CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC KHEN THƯỞNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng, bao gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào
thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi
đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen
thưởng; trình tự thủ tục khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng;
quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen
thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn
vị Lực lượng vũ trang nhân dân, gia đình, người Việt Nam ở nước ngoài, người
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng phải phù
hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành
tích đạt được.
2. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn
và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp
mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú
trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất,
học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được. Hình thức khen thưởng
theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập
thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được
giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao
hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực
hiện theo quy định chung.
Chương II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Mục 1. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH
NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động,
nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một
tập thể, các tập thể trong cùng một
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng,
nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác
định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai
thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động
phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và
bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo theo đợt (chuyên đề)
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực
cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động
thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội
dung và giải pháp.
Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua;
trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội
dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để đề ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên
truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần
chúng tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ
chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp
theo.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong
trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối
hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động,
chỉ đạo tổ chức triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản lý; chủ động
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên
tiến và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh
hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm,
nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước để
phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên
tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên; tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng
1. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp,
các ngành căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để tham mưu, đề xuất
với cấp ủy đảng, chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong
trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra
việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các
điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tổ chức phát động và chỉ
đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn quốc.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan
thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh
đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường xuyên tuyên
truyền chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua; biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt,
việc tốt; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét
tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số
những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý,
giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật)
hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối
với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong
toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Việc công nhận
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ
trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ
xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công
nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ
Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm
thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công
nhận.
Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình
thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi
đua, khen thưởng.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến
bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện
hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời
gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để
được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp
cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính
để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức,
đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở
lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn
vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập
thể sau:
1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn
đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”không quá 20% tổng số tập
thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương.
2. Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng thi đua,
khen thưởng trung ương tổ chức.
3. Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá,
bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Điều 12. Danh hiệu Cờ thi đua cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
1. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
để tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phải được
thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn tổ
chức, hoạt động của khối, cụm thi đua thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp quân
khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của quân đội, công an.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Mục 1. LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 13. Các loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể,
cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công
nhận.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt
thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài
chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.
Thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm
cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được
khu vực hoặc thế giới ghi nhận.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn
cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao,
thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá
nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian
tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể,
cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.
Mục 2. HUÂN CHƯƠNG
Điều 14. “Huân chương Sao vàng”
1. “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt được một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc đối với đất
nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật,
khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác;
b) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động
liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy,
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc
được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt
động liên tục, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch
nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân;
d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong
quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
đ) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, có công lao to lớn, đặc biệt
xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10
năm).
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng,
tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh”, 25
năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc, có phạm vi ảnh
hưởng rộng và có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to
lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 15. “Huân chương Hồ Chí Minh”
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở
một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa
học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác;
b) Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước,
hoạt động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó Trưởng ban của
Đảng ở Trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân
hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt
động liên tục, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Xứ ủy viên, Khu ủy viên,
Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực
lượng vũ trang nhân dân;
d) Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm); hoặc
được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có công lao to lớn, có nhiều
thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã đảm nhiệm một trong các
chức vụ:
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 01 nhiệm kỳ
(từ 03 đến 05 năm).
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc các chức vụ tương đương liên tục 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10
năm); hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm
trở lên.
e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân
tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh,
2. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng
nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo trở lên liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phạm vi ảnh hưởng rộng và có nhân tố mới,
mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
b) Có bề dày truyền thống, có công lao đóng góp to
lớn trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc; nội bộ đoàn kết, tổ chức
Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. “Huân chương Độc lập” hạng nhất
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm
1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung
ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ
tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban
của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng
lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Đại tướng lực lượng vũ trang nhân
dân.
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức
vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15
năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
d) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh,
ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng cho tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì
và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có thành tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được
bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công
nhận, đề nghị.
Điều 17. “Huân chương Độc lập” hạng
nhì
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng
hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn
thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức
vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05
năm).
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc
chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể
chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức
vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10
năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc
chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể
chính trị - xã hội ở trung ương 03 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);
d) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba
và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 01 lần được tặng Bằng
khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh.
3. Người
nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có nhiều thành tích
xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề nghị.
Điều 18. “Huân chương Độc lập” hạng
ba
1. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và
của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên
tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên,
Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ
một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên,
Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt
động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ năm 1964 đến 1975 đã
đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4
năm 1975;
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng
ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh
ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức
vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05
năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân
dân.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc
chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02
nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
e) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc
phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận,
đề nghị.
2. “Huân
chương Độc lập” hạng ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng
nhất, 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
b) Nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở
lên.
3. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam, được bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công nhận, đề
nghị.
Điều 19. “Huân chương Quân công”
hạng nhất
1. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng hoặc
truy tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và đã
đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
hoặc chức danh tương đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân
từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc, quả cảm
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi
nhận và nêu gương trong toàn quốc.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng
nhì và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong
thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 20. “Huân chương Quân công”
hạng nhì
1. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng hoặc truy
tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân khu, Tổng
cục trưởng thuộc Bộ Công an hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được nhiều chiến công xuất sắc, quả cảm trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận
và nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân.
2. “Huân chương Quân công” hạng nhì để tặng cho tập
thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Quân công” hạng
ba và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong
thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần được tặng Bằng khen của Bộ Công
an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02
lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng và 01 lần được tặng
Bằng khen của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 21. “Huân chương Quân công”
hạng ba
1. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng hoặc truy
tặng cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn, Phó
Tổng cục trưởng thuộc Bộ Công an hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên;
b) Lập được chiến công xuất sắc, quả cảm trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân hoặc hy sinh anh dũng được Nhà nước ghi nhận và
nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và
tương đương.
2. “Huân chương Quân công” hạng ba để tặng cho tập
thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhất và 10 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần
được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi
đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc
phòng;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
c) Có quá trình xây dựng và trưởng thành từ 30 năm
trở lên.
Điều 22. “Huân chương Lao động” hạng
nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong
lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng
nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong
thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn
quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận hoặc lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế
giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu
biểu cấp nhà nước được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có 04 phát minh, sáng chế, sáng kiến
mang lại lợi ích giá trị cao được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương công nhận
và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến được áp
dụng có hiệu quả trong phạm vi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương mang lại lợi
ích giá trị cao hoặc có mô hình sản
xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho nhiều lao động,
được cấp bộ, cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm
nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Trưởng ban,
ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc
chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung
ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên.
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức
vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc
hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung
ương.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc
chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó trưởng đoàn thể
chính trị - xã hội ở trung ương từ 05 năm trở lên.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng cho tập
thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng
và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng
nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong
thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng
Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 04 lần
được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với
tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lần được
tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập
thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương công nhận, đề nghị.
Điều 23. “Huân chương Lao động” hạng
nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong
lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba
và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời
gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận
hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu
vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có 03 phát minh, sáng chế, sáng kiến
mang lại lợi ích giá trị cao được cấp tỉnh công nhận và có đóng góp trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả
trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mang lại lợi ích giá trị cao
hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm trở lên, giúp đỡ nhiều
hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm
cho người lao động, được cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thương vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở lên.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng
hoặc chức vụ tương đương từ 15 năm trở lên.
4. “Huân chương Lao động” hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối
tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập
thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương công nhận, đề nghị.
Điều 24. “Huân chương Lao động” hạng
ba
1. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều sáng tạo trong lao động,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong
thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh
hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất
trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh
vực bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được
giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu
biểu trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy
tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Công nhân có 02 phát minh, sáng chế, sáng kiến
mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và được cơ quan, tổ chức
đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận, có đóng góp
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề;
c) Nông dân có sáng kiến được áp dụng có hiệu quả
trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động,
được cấp huyện công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc
chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến
chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức
vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc
trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư thường trực, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương từ 10 năm đến dưới 15 năm.
4. “Huân chương Lao động” hạng ba để tặng cho tập thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng
và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở
lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 01 Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi
đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập
thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
công nhận, đề nghị.
Điều 25. “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhất
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an
công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có
phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc biệt xuất sắc cấp nhà
nước về quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ Khoa học và
Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ
10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến học tập nêu gương hai
lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến toàn quốc được Bộ Công an
hoặc Bộ Quốc phòng công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng
hoặc Bộ Công an hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian
đó có 03 lần được tặng Bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Điều 26. “Huân chương Bảo vệ Tổ
quốc” hạng nhì
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên
liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến
đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân,
trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi
ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân, được
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có
phát minh, sáng chế, công trình
khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ từ 35 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng, Lữ
đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở
lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì để tặng cho
tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và được phổ biến, học tập, nêu gương
02 lần trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến trong toàn quân, toàn lực
lượng Công an nhân dân, được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần
được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an, hoặc có 03 lần được
tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an. Đối với tập thể không thuộc
đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Điều 27. “Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba
1. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc trong công
tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân, an ninh nhân dân, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng
mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong toàn quân khu, quân
chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương
đương được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an công nhận;
b) Có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có
phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương về quốc phòng, an ninh, được Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
c) Có thời gian phục vụ từ 30 năm trở lên, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trung đoàn trưởng, Trung
đoàn phó hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba để tặng cho
tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc trong công tác huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân khu, quân chủng, quân
đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương và được phổ biến học tập nêu gương
trong hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an;
b) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở
lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua và 01 lần được Bằng khen
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi
đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an.
Điều 28. “Huân chương Chiến công”
hạng nhất
1. “Huân chương Chiến công” hạng nhất để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có
phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương công nhận;
b) Mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến
đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc không sợ hy
sinh tính mạng, kiên quyết đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng nhất để tặng cho tập
thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động,
sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao; thành tích đạt được có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc
được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
Điều 29. “Huân chương
Chiến công” hạng nhì
1. “Huân chương Chiến công” hạng nhì để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương
trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao
trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc
đấu tranh với tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong
toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng nhì để tặng cho tập
thể, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động,
sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ
chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo
dục, nêu gương trong toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương công nhận.
Điều 30. “Huân chương Chiến công”
hạng ba
1. “Huân chương Chiến công” hạng ba để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh
chủng, tổng cục và tương đương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến
đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với
tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành
tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương hoặc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
2. “Huân chương Chiến công” hạng ba để tặng cho tập
thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu, thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và
tương đương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận;
b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động,
sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc đấu tranh với tội phạm, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thành tích đạt được có tác dụng động
viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng,
tổng cục và tương đương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận.
Điều 31. “Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc”
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để tặng hoặc truy
tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến, có công lao to lớn, thành tích đặc
biệt xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đã giữ
các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm
trở lên hoặc có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ
chức thành viên trong hệ thống Mặt trận từ cấp tỉnh trở lên.
Các đối tượng quy định tại khoản này nếu đã được tặng
hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại khoản 1 Điều 14, 15, 16,
17 và Điều 18; khoản 1 và khoản 3 Điều 22, 23 và Điều 24 của Nghị định này thì
chưa xét tặng (hoặc truy tặng) “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”.
2. Nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, người dân
tộc thiểu số, các doanh nhân tiêu biểu và người Việt Nam ở nước ngoài có thành
tích xứng đáng trong việc vận động, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân tộc
được Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam công nhận, đề nghị.
Điều 32. “Huân chương Dũng cảm”
“Huân chương Dũng cảm” để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân có hành động dũng cảm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, cứu người, cứu tài sản
của Nhà nước, của nhân dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân khi
gặp hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn,
thảm họa; dũng cảm bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính
mạng và tài sản của công dân trước tội phạm hoặc dũng cảm xung phong vào những
nơi nguy hiểm do dịch bệnh gây ra nhằm
bảo vệ tính mạng của nhân dân; thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo
dục, nêu gương sáng trong phạm vi tỉnh, thành phố, khu vực trở lên.
2. Đã hy sinh anh dũng trong khi cứu người, cứu tài
sản của Nhà nước, của nhân dân, được nhân dân kính phục, nêu gương, học tập.
Điều 33. “Huân chương Hữu nghị”
1. Huân chương Hữu nghị để tặng cho tập thể, tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc đối tượng sau:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước, Chính phủ nước
ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là thành viên hoặc
có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh, bang, thành
phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác
toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại
Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường trú của các tổ
chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có hoạt động tại
Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc các đối tượng
trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp to lớn và trong thời gian
dài theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở
lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
k) Tổng Lãnh sự, Người thứ 2 của Đại sứ quán tại Việt
Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược và đối tác
toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ
03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng Huy chương Hữu
nghị và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng,
củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với
Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên
nhưng có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; trong việc xây dựng, củng
cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức
nước ngoài.
2. Tiêu chuẩn tặng Huân chương Hữu nghị.
Huân chương Hữu nghị để tặng cho tổ chức nước ngoài, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
nước ngoài đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt
Nam;
b) Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống
nhất đất nước trước đây và công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của Việt Nam ngày nay; được bộ, ban, ngành, cơ quan trung ương các đoàn
thể và tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và
phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với
các nước, các tổ chức nước ngoài.
Mục 3. HUY CHƯƠNG
Điều 34. “Huy chương Quân kỳ quyết
thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
1. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng “Huy chương Quân
kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang”
được thực hiện theo quy định tại các Điều 54, 55 và Điều 56 của Luật thi đua,
khen thưởng.
2. Ngoài mức thời gian công tác quy định tại các Điều
54, 55 và Điều 56 của Luật thi đua, khen thưởng, người được tặng Huy chương
phải có tinh thần tích cực công tác, học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết
điểm lớn.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể về đối
tượng, tiêu chuẩn các Huy chương quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang” đối với cá nhân có thời gian làm
nhiệm vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tiêu chuẩn xét tặng, truy tặng “Huy chương Chiến sĩ
vẻ vang” đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, công
chức, viên chức, công nhân quốc phòng làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công chức, viên chức, công nhân
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, làm nhiệm vụ ở vùng
biển, đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được hưởng phụ cấp đặc thù 100% trở lên
được quy định như sau:
1. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân viên quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân,
viên chức thuộc Công an nhân dân, thời gian công tác được nhân hệ số 2 để tính thời gian xét tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các
hạng.
2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân thời gian công tác đủ 01 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xét tặng “Huy
chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng ba.
3. Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và sĩ quan,
hạ sĩ quan, công nhân, viên chức thuộc Công an nhân dân hy sinh và được công
nhận liệt sĩ, nếu thời gian làm nhiệm vụ chưa đủ 01 năm thì được xét truy tặng “Huy chương Chiến
sĩ vẻ vang” hạng ba; nếu thời gian làm nhiệm vụ từ 01 năm trở lên thì được xét
truy tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhì; nếu thời gian làm nhiệm vụ từ
05 năm trở lên thì được xét tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng nhất.
Điều 36. “Huy chương Hữu nghị”
1. Huy chương hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài
thuộc đối tượng sau:
a) Cá nhân nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, khoản 1 Điều 33 Nghị định này, có thời
gian làm việc liên tục cho cơ quan, tổ chức đó từ 5 năm trở lên hoặc có thời
gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm;
b) Lãnh sự Danh dự của Việt Nam tại các nước có thời
gian đảm nhiệm chức vụ từ 03 năm trở lên;
c) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng trên
nhưng đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này và có thời gian đóng góp
liên tục từ 05 năm trở lên.
2. Tiêu chuẩn tặng Huy chương Hữu nghị.
Huy chương Hữu nghị để tặng cho cá nhân nước ngoài
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán Việt
Nam;
b) Có đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng và
đối ngoại của Việt Nam được bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương các đoàn thể và
tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương công nhận, đề nghị;
c) Có đóng góp trong việc xây dựng, củng cố và phát
triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các
nước, các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế.
Mục 4. KỶ NIỆM CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều 37. Kỷ niệm chương và Huy hiệu
1. Kỷ niệm chương để tặng cho cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ, có thời gian tham gia công tác tại bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội hoặc cá nhân có đóng góp vào quá
trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội.
Bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội quy định tên, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm
chương.
2. Huy hiệu để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá
trình phát triển của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định tên, đối tượng và tiêu chuẩn tặng Huy hiệu.
3. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được đăng ký với Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước khi ban hành.
Mục 5. BẰNG KHEN, GIẤY KHEN
Điều 38. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”
1. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua
do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp
theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng
hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời
gian đó có 05 lần được tặng giấy khen
trở lên.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
b) Công nhân có sáng kiến mang lại lợi ích giá trị
cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng góp trong việc đào
tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề;
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ
nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
3. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho
tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua
do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương hoặc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương phát động khi sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Lập được thành tích đột xuất, thành tích có phạm
vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho
gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Điều 39. Bằng khen cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
1. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động hàng
năm;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở
một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công
nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản
xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi
ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.
3. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội.
4. Tiêu chuẩn tặng bằng khen cấp quân khu, quân
chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cho phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ cơ cấu tổ chức của Quân đội, Công an.
Điều 40. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 của Luật thi
đua, khen thưởng.
2. Giấy khen để tặng cho gia đình quy định tại khoản
4 Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng.
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội.
3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt
thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục
công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết
định.
Mục 6. KHEN THƯỞNG QUÁ TRÌNH CỐNG
HIẾN VÀ QUY ĐỊNH CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỂ XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 41. Khen thưởng quá trình cống
hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá
trình cống hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945
là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được
kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng
8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ
quan có thẩm quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục
từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Pháp là
người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Mỹ là
người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm
1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay.
2. Thực hiện việc xét, đề nghị khen thưởng đối với
người có quá trình cống hiến khi cá nhân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã đến
tuổi nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ
trần).
3. Cá nhân đã được khen thưởng theo Thông tri số
38-TT/TW ngày 25 tháng 10 năm 1984 và Thông tri số 19-TT/TW ngày 27 tháng 02
năm 1988 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa V), nay đối chiếu với quy định,
nếu đủ tiêu chuẩn ở hình thức khen thưởng cao hơn thì đề nghị xét, điều chỉnh
mức khen; trường hợp cá nhân sau đó tiếp tục công tác, đảm nhiệm các chức vụ
mới ở các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, nếu đủ tiêu chuẩn theo quy
định thì tiếp tục được xét khen thưởng.
4. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ
thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì
được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen
thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề;
b) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều
chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn
khen thưởng;
c) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động
do cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển,
điều động, khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều
động và được tính thời gian liên tục
theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng.
5. Điều kiện áp dụng khen thưởng:
a) Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai
trừ ra khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức ở mức buộc thôi việc; bị tước danh
hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân
đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được
kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì được xét khen thưởng;
b) Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật lưu
Đảng, khai trừ ra khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức,
giáng chức, giáng cấp bậc quân hàm, hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật
chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau
không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước).
Điều 42. Quy định chức danh tương
đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh tương đương Bộ trưởng: Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Tổng Biên tập
Báo Nhân dân, Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam; Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Phó Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức danh tương đương Thứ trưởng, Phó Trưởng ban
Đảng, Phó Trưởng đoàn thể Trung ương: Phó Chánh Văn phòng Trung ương; Phó Chủ
nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung
ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh; Bí thư Đảng ủy Ngoài nước, Phó Tổng Biên tập báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư
Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà Xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Thủ trưởng các cơ
quan ngang bộ; Trợ lý: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Quốc hội, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị; Ủy viên thường vụ thành ủy; Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Tổng Giám đốc Thông
tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài
Tiếng nói Việt Nam; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
3. Chức danh tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng): Các
chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 0,9 đến 1,25 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo
Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế
độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng
vũ trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức
lương 533, 576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm
1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên
chức và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức
vụ Vụ trưởng (Cục trưởng) trước năm 1985.
4. Chức danh tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục
trưởng): Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và
được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị
định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ
tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ
trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương
474, 513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985
của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức
và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng (Phó
Cục trưởng) trước năm 1985.
5. Chức danh tương đương Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Chức danh tương đương Giám đốc Sở, Trưởng các đoàn
thể cấp tỉnh: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
hoặc quyết định công nhận (qua bầu cử) và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh
đạo 0,9 hiện nay (hoặc 0,7 trước đây); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp
bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo bảng lương chức
vụ quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ
trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ
trang hoặc được xếp bằng lương chức vụ Giám đốc Sở trước năm 1985.
7. Chức danh tương đương Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương: Phó Bí thư thường
trực quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định sau
khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ.
Chương IV
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO
TẶNG
Điều 43. Thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập
thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”
1. Thủ trưởng cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục
và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết
thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”.
2. Thẩm quyền quyết định tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên
tiến” thực hiện như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân,
người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét
tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực
tiếp xét tặng.
Điều 44. Trao tặng các hình thức
khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Việc công bố, trao tặng và đón nhận các hình thức
khen thưởng, danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày
kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua.
2. Việc tổ chức trao tặng Huân chương Hữu nghị, Huy
chương Hữu nghị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và các quy định sau:
a) Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ quan trình
khen thưởng chủ trì thực hiện;
b) Tổ chức trao tặng ở ngoài nước do Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan
trình khen thưởng. Cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định,
hiện vật khen thưởng và phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để
tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Mục 2. THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 45. Quy định chung về thủ tục,
hồ sơ
1. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương
Hồ Chí Minh” cho tập thể do Ban Cán sự Đảng Chính phủ xem xét, kết luận và báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao
vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” cho cá nhân do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem
xét, kết luận.
Cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở các cơ quan, đoàn thể trung
ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc hồ sơ quản lý cán bộ nếu
không là đảng viên) về quá trình công tác và thành tích đạt được, cơ quan làm
công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức
tỉnh ủy, thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương, lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo cáo cấp ủy xem xét,
xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ luật (nếu có);
trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ. Việc xin ý
kiến Ban Tổ chức Trung ương hoặc báo cáo Ban Cán sự Đảng Chính phủ do Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện.
3. Đối với cá nhân thuộc Trung ương quản lý, khi đề
nghị các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”, Ban Tổ chức Trung ương cho ý kiến về các nội dung quản lý cán bộ: Quá
trình công tác, chức vụ, thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen thưởng
và kỷ luật (nếu có).
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực
thuộc trung ương, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn các bộ, ngành, đoàn thể trung ương
xem xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng cho cá nhân thuộc cấp ủy Đảng quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng: “Huân chương Sao vàng”,
“Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà
giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân
dân”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”.
5. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc
sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan đó có trách nhiệm xem xét,
đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý
cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
6. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc ít
người, nông dân, công nhân...), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
lao động sản xuất, công tác, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát
hiện để khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách
đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề
nghị thực hiện.
7. Đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng
khen, Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng
cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen
thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp phải
có báo cáo kết quả kiểm toán trong thời gian từ 05 năm trở lên trước khi đề
nghị khen thưởng.
8. Khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao
động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Hội đồng thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành
viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
9. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội
đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên
quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác.
Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu
công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn
mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các
cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.
10. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến
nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ,
Báo Nhân dân, Báo Lao động đối với danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp có
thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất).
Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trước khi
trình khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” lấy ý kiến nhân dân trên các phương tiện truyền thông của
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể (Báo, Cổng thông tin, Đài phát thanh truyền hình...).
11. Tập thể, cá nhân làm báo cáo thành tích và hồ sơ
có liên quan theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Khi trình Thủ tướng
Chính phủ, bộ, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ đến Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước. Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương gửi hồ sơ khen thưởng bằng văn bản và bản điện tử của toàn bộ
hồ sơ khen thưởng đến Văn phòng Chính phủ.
12. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng
Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm
toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, lãnh đạo
cơ quan trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình Thủ
tướng Chính phủ, gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích
và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
13. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ
sơ khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định và trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 46. Tuyến trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán
bộ thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội quản lý, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc
Ủy ban thường vụ Quốc hội, do Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ theo quy
định.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách ở địa phương, do Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
4. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về
tổ chức, cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình
cấp trên khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn
thể ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ,
công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn
thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc
cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng;
d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
thuộc hệ thống Công đoàn do Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam thành lập; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Công đoàn ngành trung ương; Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn
ngành cấp tỉnh, Công đoàn viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp, khu
chế xuất; Công đoàn Tổng công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở và cán bộ công
đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
5. Đối với các hội ở trung ương và địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp ở trung ương trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng gồm: Hội có tổ chức
Đảng đoàn hoặc tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương;
b) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương, do bộ quản lý nhà nước
chuyên ngành về lĩnh vực đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Các hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa
phương, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên
khen thưởng.
6. Đối với các tổ chức kinh tế:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Đối với Quỹ tín
dụng nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước: Bộ quản lý ngành
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng đối với doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý;
c) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ: Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính
phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
d) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 50%
vốn điều lệ: tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này.
Điều 47. Quy định về hiệp y khen
thưởng
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện theo quy định từ
khoản 2 đến khoản 5 Điều này.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trung ương đóng trên địa bàn địa phương thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương quản lý, phải lấy ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh những nội
dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nêu
tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân, người lao
động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ
sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất kinh doanh).
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý khi trình
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước phải lấy ý kiến hiệp y của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có
chức năng quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Đối tượng đề nghị khen thưởng: Cơ quan, tổ chức
trực thuộc trực tiếp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp;
b) Hình thức khen thưởng phải lấy ý kiến hiệp y:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải lấy ý kiến của Ban Đối
ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Khi có văn bản xin ý kiến của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản. Sau 20 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình khen thưởng; Thủ
trưởng cơ quan được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được xin ý kiến.
Điều 48. Quy định thời điểm nhận hồ
sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng thời gian như sau:
a) Thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
là năm liền kề với năm có quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Hồ sơ gửi đến Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 10 hàng năm;
b) Hồ sơ trình Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính
phủ” gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trước ngày 31 tháng 3 hàng
năm. Hệ thống giáo dục đào tạo trình trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
c) Hồ sơ trình khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất vào ngày
30 tháng 6 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình
cống hiến và khen thưởng đối ngoại).
Hệ thống giáo dục đào tạo trình trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
d) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Chủ tịch
nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân” gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương bắt đầu từ ngày 05 tháng
01 và kết thúc vào ngày 28 tháng 02 của năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước
toàn quốc.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ
sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc (30
ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y), kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng danh
hiệu Anh hùng, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo Quy chế hoạt động
của Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương.
a) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng ở cấp xã,
cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương:
Hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích
đạt được thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương: Cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen
thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng tại bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương:
Hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm
định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Việc trình khen thưởng theo công trạng và thành tích
đạt được cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối
với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí
Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng”; danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”), kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời gian thông báo kết quả xét khen thưởng:
a) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương sao quyết định và thông báo kết quả khen thưởng cho bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trình khen thưởng;
b) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của cấp
có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông
báo và gửi kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng;
c) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo bằng văn
bản cho bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trình khen thưởng.
Điều 49. Thủ tục, hồ sơ xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ
sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và lấy ý kiến
các cơ quan liên quan theo quy định, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 02 bộ (bản
chính), gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
d) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
3. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 50. Thủ tục, hồ sơ xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
được xét tặng hàng năm. Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu nêu trên thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ
(bản chính), gồm:
a) Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
c) Biên bản họp bình xét thi đua;
d) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường
hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định và hướng dẫn tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
Căn cứ quy định của Luật thi đua, khen thưởng và
hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, phù hợp với đặc điểm cụ thể của địa phương.
Điều 51. Thủ tục, hồ sơ xét tặng “Cờ
thi đua của Chính phủ”
1. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định thủ tục, hồ sơ, thành tích trình
Thủ tướng Chính phủ.
2. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi
đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
4. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 52. Thủ tục, hồ sơ xét tặng
Huân chương các loại
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, trình Thủ tướng
Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương
Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về xét tặng
thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương các loại, mỗi loại
03 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen
thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua,
khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen
thưởng do có phát minh, sáng chế,
sáng kiến phải có xác nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho người nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài có 03 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương; báo cáo thành tích cá nhân do cơ quan trình khen
thưởng thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 53. Thủ tục xét tặng “Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được xét tặng
hàng năm vào dịp Quốc khánh 2 tháng 9 và ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất ngày 18 tháng 11.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh có trách nhiệm
xem xét, đề xuất trường hợp đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng thi đua, khen
thưởng cấp tỉnh xét; đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương do Hội
đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương xét. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng ban,
ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các đoàn thể trình Thủ tướng Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối
hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 54. Thủ tục, hồ sơ xét tặng Huy
chương
1. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Huy chương Vì
an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sỹ vẻ vang” các hạng được xét tặng 02 lần vào dịp 19 tháng 5 và Quốc khánh 2
tháng 9 hàng năm do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị tặng Huy chương có 03 bộ (bản
chính), gồm có:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
3. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ có liên quan quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 55. Thủ tục, hồ sơ đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn
giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm 03 bộ
(bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề
nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
4. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
Tờ trình của Ban Thì đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ và
hồ sơ có liên quan quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 56. Thủ tục, hồ sơ xét tặng
danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”,
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương, ý kiến đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và
của cơ quan chức năng có liên quan, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Anh hùng gồm 03
bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
xét tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng
thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
3. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”,
“Anh hùng Lao động” được xét phong tặng 05 năm một lần vào dịp Đại hội thi đua
yêu nước các cấp, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
Điều 57. Hồ sơ xét tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen
thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng thi đua,
khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương.
2. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình
Thủ tướng Chính phủ gồm 01 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ
có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 58. Tuyên truyền, phổ biến nhân
rộng điển hình tiên tiến
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các
Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán Nhà nước, lãnh đạo cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hàng năm có trách nhiệm tổ chức triển khai những nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu
nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng
những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương phối hợp với
các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng thi
đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các
điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua trên phạm vi toàn quốc.
Điều 59. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách
nhiệm:
a) Xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh xây dựng nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ thi đua, khen thưởng để đưa vào giảng dạy trong hệ thống các trường
chính trị trên toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ làm thi đua, khen thưởng.
Điều 60. Thanh tra, kiểm tra
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tham mưu xây
dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Tham mưu với Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời bổ sung
biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về công
tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ban, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng xây dựng kế hoạch
hàng năm, tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Mục 2. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
CÁC CẤP
Điều 61. Hội đồng thi đua, khen
thưởng trung ương
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương là cơ
quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng trung
ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch nước là
Phó Chủ tịch thứ nhất; Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là Phó Chủ tịch
thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch.
3. Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương
quyết định thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan
thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương.
Điều 62. Hội đồng thi đua, khen
thưởng cấp bộ
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, đoàn
thể trung ương là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể trung ương về công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Vụ trưởng
Vụ Thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực; đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương chưa thành lập Vụ Thi đua, khen thưởng thì Trưởng phòng (ban) thi đua, khen thưởng là Ủy viên thường trực. Các Phó Chủ tịch khác và các ủy viên khác
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể trung ương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể trung ương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các
chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể trung ương quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở
trung ương hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối
với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp bộ.
5. Vụ (Phòng, Ban) Thi đua, khen thưởng của các bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương là thường trực của Hội đồng thi đua, khen
thưởng cấp bộ.
Đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương chưa
thành lập Vụ (Phòng, Ban) Thi đua, khen thưởng thì đơn vị phụ trách công tác
thi đua, khen thưởng là thường trực của Hội đồng.
Điều 63. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp tỉnh
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi
đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Phó Giám
đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh làm Phó Chủ
tịch thường trực. Các Phó Chủ tịch và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết
định.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi
đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát
các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh hướng dẫn thành lập,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng thi đua, khen thưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan
thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp tỉnh.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA
KHEN THƯỞNG
Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 64. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng để tổ chức các phong
trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ ngân
sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đóng
góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 65. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước
với mức tối đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp
của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng chi ngân
sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố và được
phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua khen thưởng của sở, ban, ngành cấp
tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng
20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách
nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với
mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh đồng bằng, thành phố và mức tối đa bằng 1,5%
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi,
trung du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội được cấp
từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức, Bộ
Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, ngoài nước.
4. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết định từ nguồn
khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
nước, nước ngoài.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp nhà
nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản doanh nghiệp.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 5 Điều này) do
doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác
xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được
trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn
đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
Điều 66. Sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng trong nghị định này được
dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng mà thành tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng) và được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy
chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm
chương, cờ thi đua, hộp, khung);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá
nhân, tập thể;
c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chi các khoản
kinh phí để in ấn và làm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm để cấp phát kèm theo các hình thức khen thưởng do Chủ tịch nước, Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng;
d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công
tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được
công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương,
Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng; còn được thưởng tiền hoặc
hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và
Điều 74 của Nghị định này theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn
thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức
tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một
đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều
danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì
được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
đ) Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh
hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh
hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người
nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm
theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều 67. Quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan
thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó quản lý. Đối với cấp
tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng do Ban Thi đua -
Khen thưởng của tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử dụng
theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế
theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan các cấp chịu trách nhiệm chi
tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ lương do cấp mình quản
lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì
bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân
sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Cá nhân được nhận danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc,
Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú) thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, phong tặng thì bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương đó chi trả tiền thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU
ĐÃI
Điều 68. Nguyên tắc tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng
được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào
thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh
dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở
được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
Điều 69. Mức tiền thưởng danh hiệu
thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng
Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng
3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng
chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng
1,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên
tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa”
được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ
và được thường 12,0 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 70. Mức tiền thưởng huân chương
các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng huân chương các
loại được tặng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức lương cơ
sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất, “Huân chương Quân
công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì, “Huân chương Quân
công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba, “Huân chương Quân
công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất, “Huân chương
Chiến công” hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất”: 9,0 lần mức
lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì, “Huân chương
Chiến công” hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến
công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm”:
4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại,
được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Mức tiền thưởng danh hiệu
vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu
và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức
tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng
thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là:
12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú”
là 9,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 72. Mức tiền thưởng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh”
và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công nghệ
và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng
270,0 lần mức lương cơ sở.
2. “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và
“Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng và tiền thưởng 170,0
lần mức lương cơ sở.
Điều 73. Mức tiền thưởng Bằng khen,
Giấy khen
1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng
và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
b) Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 2 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng được kèm theo mức tiền
thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng và
được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a
và b khoản 1 Điều này;
b) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm theo
tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm c, d
khoản 1 Điều này,
Điều 74. Mức tiền thưởng Huy chương
Cá nhân được tặng Huy chương các loại, được tặng
Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
Điều 75. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định của Nghị định
này, được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên
cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 76. Quyền của cá nhân, tập thể
trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào thi đua do Nhà nước,
cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen
thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét
tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể có đủ thành tích và
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã
được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
Điều 77. Nghĩa vụ của cá nhân, tập
thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật,
của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân, tập thể được khen thưởng có nghĩa vụ bảo
quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn để thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng
không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật
quy định.
Điều 78. Hủy bỏ quyết định khen
thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để
được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen thì bị hủy bỏ
quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết
luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành
tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện
vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp trình khen thưởng
đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy
bỏ quyết định khen thưởng.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu
thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tính thành tích
đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy theo mức độ
sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng
theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
5. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen
thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng
giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng
thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 79. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc
phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà
nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực
pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự
nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề
nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định của Chủ tịch nước, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện
vật khen thưởng để giao nộp cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp;
thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định.
4. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có
thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu
vinh dự nhà nước.
5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và
trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) Tờ trình của cấp có thẩm quyền;
b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung hoặc giải trình
lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 80. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 2017 và thay thế Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng năm 2013.
Đối với với việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng Nhà nước” thực hiện theo quy định tại các nghị định của Chính phủ
quy định việc xét tặng các giải thưởng, danh hiệu nêu trên.
2. Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định này,
tổ chức chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
3. Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3). XH 204
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ
MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)1
Mẫu số 01
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng
khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Tập thể Lao động xuất sắc (Đơn vị
Quyết thắng); Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua,
Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Giấy khen đối với
cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân
chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức, cơ quan và đoàn
thể
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh
hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng)
danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giấy khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
đột xuất
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo đợt thi
đua hoặc theo chuyên đề cho tập thể, cá nhân
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương
Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Giấy khen cho tổ chức nước ngoài
|
Mẫu số 9
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương
Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Giấy khen cho cá
nhân nước ngoài
|
Mẫu
số 011
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày…… tháng……. năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN.........2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề nghị
(Ghi đầy đủ bằng chữ in
thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ
trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về
điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ chức đảng,
đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số ngày tháng năm 201.... của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng,
hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây);
việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; sáng kiến, kinh nghiệm, đề
tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về
kinh tế, xã hội đối với bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước4.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành
tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua;
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu)
|
________________
1 Báo cáo thành tích 25 năm trước
thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng, 10 năm đối với Huân chương Hồ
Chí Minh, 10 năm đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, 05 năm đối
với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; 05 năm đối với Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua
cấp Bộ, cấp tỉnh và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động xuất sắc và Bằng
khen cấp Bộ, cấp tỉnh.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen
thưởng.
3 Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh
cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Tùy theo hình thức đề nghị khen
thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị),
ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất,
thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi);
phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an
toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết
quả học tập; số học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh
(thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các
tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh;
tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử
dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng
kiến, áp dụng khoa học (giá trị
làm lợi về kinh tế, xã hội...).
5 Việc thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ,
nhân viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
6 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể:
Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp
loại của tổ chức đảng, đoàn thể (kèm theo giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
7 Nêu các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết
định).
Mẫu
số 021
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày…… tháng……. năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG....... 2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không viết
tắt): .................................................
- Sinh ngày, tháng, năm: ...............................................................
Giới tính:……………….
- Quê quán3:.........................................................................................................................
- Trú quán: ..........................................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................................
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể): ..........................................................................
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: .....................................................................................
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng: .........................................................................
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận: ...........................................................
2. Thành tích đạt được của cá nhân4: ..................................................................................
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng;
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN,
ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
THƯỞNG
(Ký, đóng
dấu)
_______________
1 Báo cáo
thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công,
05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương
Lao động; 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh
hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
bộ, cấp tỉnh; 02 năm đối với Bằng khen cấp bộ, cấp tỉnh; 01 năm đối với Chiến
sĩ thi đua cơ sở và Giấy khen.
2 Ghi rõ hình thức đề nghị khen
thưởng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Nêu thành tích cá nhân trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài
nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào
thực tiễn; việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác
bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham
gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt
thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so
sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc
lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động... việc thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an
toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền).
- Đối với trường học: Lập bảng thống kê so
sánh các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh
giỏi cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh
(thành phố thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên
cứu,...
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh các tiêu chí:
Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng
số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh
miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá
trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ công
tác trọng tâm và các chương trình
công tác của trung ương hội, đoàn thể giao.
- Đối với các cơ quan quản
lý nhà nước, lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa phương...
5 Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành,
đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc phong tặng
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu thi đua
trong 05 năm trước thời điểm đề
nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định của 02 lần liên tục được
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc trung
ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” trước thời điểm đề nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến kinh nghiệm, giải
pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên
cứu (tham gia là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có ý kiến xác nhận của Hội đồng sáng kiến, khoa
học cấp bộ, cấp tỉnh (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) hoặc phải có giấy chứng
nhận của Hội đồng kèm theo hồ sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi rõ thời gian 03 lần
liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề
nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm
quyền công nhận.
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (thành phố), ngày……..tháng……..năm………..
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG……….1
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không
viết tắt):
..............................................
Bí danh2: ...............................................................
Nam, nữ:………………………………….
- Ngày, tháng, năm sinh:
.......................................................................................................
- Quê quán3: ..........................................................................................................................
- Nơi thường trú: ...................................................................................................................
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi
nghỉ hưu, từ trần): ..............................
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức vụ cao nhất
đã đảm nhận):
...............................
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác: ..................................................................................
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày
tham gia các đoàn thể):
....................
...............................................................................................................................................
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần): .............................................................................................
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm
nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen
thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác4.
Từ tháng, năm đến tháng,
năm
|
Chức vụ (đảng, chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị công tác
|
Số năm, tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận danh
hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ
CÁN BỘ XÁC NHẬN7
(Ký, đóng
dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO 8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
________________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ
ghi bí danh thường dùng.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị
trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc
trung ương) theo địa danh mới.
4 Nêu quá trình tham gia cách mạng,
các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề
nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo
cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu
(hoặc từ trần).
5 Nêu các hình thức khen thưởng (từ
Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng
hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
6 Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
7 Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem
xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc
thành ủy xác nhận.
8 Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị
quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan quản lý cán bộ
trước khi nghỉ hưu hoặc từ
trần có trách
nhiệm báo cáo, kê khai quá trình công tác (ghi rõ họ, tên,.. chức vụ người tóm tắt quá trình công
tác).
Mẫu
số 041
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày….. tháng…… năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG…………2
Tên tập thể đề nghị
(Ghi rõ đầy
đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại, fax; địa chỉ
trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về
điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ
chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ3.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức năng, nhiệm vụ
được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất,
chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc
biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG8
1. Danh
hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước
thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc
thành tích đặc biệt khác).
2 Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
3 Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính:
Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được
theo quy định tại Điều 60 (đối với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); Điều 61 (đối với Anh
hùng Lao động) của Luật thi đua, khen thưởng. Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm
gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:
- Các tiêu chí cơ bản đối với trường học: Tổng số học
sinh, chất lượng và kết quả học tập; có bảng thống kê để so sánh về hạnh kiểm, số học sinh giỏi cấp quận
(huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận (huyện, thị xã), tỉnh (thành phố),
quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công tác giảng dạy...
- Đối với bệnh viện: Có bảng thống kê để so sánh về tổng số người khám, chữa bệnh;
tổng số điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng
khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học,
số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh...
- Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Có bảng thống
kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp
ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu
nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem
lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với người lao động... việc thực hiện
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động,
an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền).
5 Nêu các biện pháp để đạt thành tích
dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, sáng
kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã
hội đối với bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy,
nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công tác xây dựng đảng, đoàn thể:
Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp
loại của tổ chức đảng, đoàn thể.
8 Nêu các hình thức khen thưởng (từ
Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký
quyết định).
Mẫu
số 051
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày…… tháng.....năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG …………2
Họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen
thưởng
(Ghi rõ đầy
đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: .................................................................
Giới tính:………………
- Quê quán3: .........................................................................................................................
- Nơi thường trú: ..................................................................................................................
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh,
từ trần):
..............................................
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
................................................................................
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ......................................................................................
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày
tham gia đoàn thể):
..........................
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần): ...........................................................................
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: .....................................................................................
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động
sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc
biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi đua
|
Số, ngày, tháng, năm của
quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức
khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký tên,
đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN
THƯỞNG
(Ký tên,
đóng dấu)
______________
1 Báo cáo thành tích 10 năm trước
thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
2 Ghi rõ danh hiệu đề nghị Nhà nước
phong tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc trung
ương) theo địa danh mới.
4 Nêu rõ nội dung thành tích đạt được
theo quy định tại Điều 60 hoặc Điều 61 của Luật thi đua, khen thưởng.
Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt thành tích
của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần
đây (có so sánh với các năm trước nhằm làm rõ vai trò của cá nhân đối với tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây
tổ chức đảng, đoàn thể (kết quả hoạt
động của tổ chức đảng, đoàn thể); nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh nêu việc
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an
toàn vệ sinh thực phẩm (có trích
lục và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
5 Nêu các biện pháp để đạt được thành
tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, sáng kiến, các giải pháp, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu...) có ý nghĩa
chính trị, xã hội đối với bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu gương học
tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Gương mẫu trong việc chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định
nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham
gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Nêu các hình thức khen thưởng (từ
Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tặng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết
định).
8 Đối với cá nhân đã hy sinh (từ
trần): Ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Mẫu
số 06
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày…… tháng.....năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)……..1
(Về thành tích xuất sắc đột xuất
trong)
Tên đơn vị hoặc cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen
thưởng
(Ghi rõ đầy
đủ không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập, cơ cấu tổ
chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày,
tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công
tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn gọn nội dung thành tích xuất sắc đột
xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm;
phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ
tài sản, tính mạng của nhân dân...).
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG2
(Ký, đóng
dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ3
(Ký, đóng
dấu)
|
__________________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
2 Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên
và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
3 Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên
và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
Mẫu
số 07
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành phố), ngày…… tháng.....năm……..
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG……………1
Tên đơn vị hoặc cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen
thưởng
(Ghi đầy đủ
bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và
viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí danh), ngày,
tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công
tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng
suất, chất lượng, hiệu quả... đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua hoặc chuyên đề
thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong
đợt thi đua...2.
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH
KHEN THƯỞNG3
(Ký, đóng
dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ4
(Ký, đóng
dấu)
|
_______________
1 Ghi hình thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu
biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp đặc biệt xuất sắc trình Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
2 Nếu là tập thể hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh
thực phẩm (có trích lục và
nội dung xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
3 Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên
và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
4 Đối với cá nhân: Ký, ghi rõ họ, tên
và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
Mẫu
số 08
CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày …. tháng …. năm 20….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng ………………
(Áp dụng đối với tổ chức)
Tên tổ chức: …………………………………………………………………..
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
- Tên tổ chức nước ngoài: .................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ........................................................................................................
- Điện thoại: ......................................................... Fax.: ………………………………………
- Địa chỉ, văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có):
..........................................................
- Địa chỉ trang thông tin điện tử: .........................................................................................
- Quá trình thành lập và phát triển: ....................................................................................
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN VÀ TỔ
CHỨC CỦA VIỆT NAM GHI NHẬN:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TRÌNH
KHEN THƯỞNG
Mẫu
số 09
CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày …. tháng …. năm 20….
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
Đề nghị tặng thưởng (truy tặng) ………………………..
(Áp dụng đối với cá nhân)
I. TÓM TẮT TIỂU SỬ VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên: ..........................................................................................................................
- Ngày sinh: ...........................................................................
Giới tính:………………………
- Quốc tịch: ...........................................................................................................................
- Chức vụ: ............................................................................................................................
- Địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở làm việc: ...................................................................................
2. Tóm tắt quá trình công tác: ..............................................................................................
..............................................................................................................................................
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN/TỔ CHỨC CỦA
VIỆT NAM GHI NHẬN:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN TRÌNH
KHEN THƯỞNG
1 Thể thức và kỹ thuật trình
bày của các mẫu báo cáo trong Phụ lục này phải được thực hiện theo đúng quy
định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản hành chính.