CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định việc đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Doanh nghiệp nhà nước bao
gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh
tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ
trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu
tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau
đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3. Áp dụng
pháp luật liên quan
Các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có đặc thù về tài chính ngoài
việc tuân thủ quy định của Nghị định này, phải thực hiện theo quy định riêng của
Chính phủ về đặc thù đó. Trường hợp có sự khác nhau với quy định tại Nghị định
này thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định, này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Bộ quản lý ngành);
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp là Bộ
Tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ, Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; Sở Tài chính
đối với doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh
và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xác định là vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp các khoản vốn
vay đã được Nhà nước trả nợ thay, được Nhà nước quyết định chuyển thành vốn cấp
của Nhà nước cho doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Vốn huy động của doanh nghiệp
nhà nước là vốn doanh nghiệp nhà nước vay của các tổ
chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân trong và ngoài nước;
phát hành trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Vốn của Nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp khác là vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần
vốn góp.
6. Vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là vốn của doanh nghiệp nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu
tư khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ
NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 5. Phạm vi đầu
tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp nhà nước
1. Doanh
nghiệp nhà nước cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực
in và phát hành xuất bản phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, khai thác công trình thủy
lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện;
đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ thống
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; bảo đảm an toàn bay; bảo
đảm an toàn hàng hải;
e) Trường hợp khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền
tự nhiên, bao gồm:
a) Hệ thống truyền tải điện quốc gia;
nhà máy thủy điện có quy mô lớn đa mục tiêu, nhà máy điện hạt nhân có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
b) In, đúc tiền và sản xuất vàng miếng;
c) Xổ số kiến thiết;
d) Doanh nghiệp
nhà nước có chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước,
mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và hỗ trợ điều tiết, ổn định kinh tế vĩ
mô;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
4. Doanh nghiệp nhà nước ứng
dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành,
lĩnh vực khác và nền kinh tế.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước
1. Trình tự, thủ tục đề nghị đầu tư vốn nhà nước để
thành lập doanh nghiệp nhà nước
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị đầu
tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước gửi
cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước của cấp có thẩm quyền.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước của cấp có thẩm quyền kèm theo Đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước. Đề án thành lập doanh
nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức
lại, giải thể doanh nghiệp;
- Bản sao các tài liệu giải trình về nguồn vốn để đầu
tư thành lập doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp, nguồn vốn nhà nước khác).
b) Cơ quan tài chính cùng cấp:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhà nước,
cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đảm bảo theo quy định
để thực hiện các thủ tục đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp hồ sơ đề nghị đầu tư vốn để thành lập doanh nghiệp nhà nước chưa đảm bảo nội dung theo quy định
thì cơ quan tài chính phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn để
thành lập doanh nghiệp nhà nước
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước được
đầu tư thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng công trình hình thành tài sản
cố định, căn cứ mức vốn điều lệ ghi trong Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào kế hoạch nguồn vốn đầu tư đã được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông
báo hoặc nguồn vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn cho
doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với doanh nghiệp
nhà nước được đầu tư thành lập mới trên cơ sở bàn giao tài sản từ dự án đầu
tư xây dựng công trình đã hoàn thành, căn cứ Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và quyết toán công trình xây dựng
hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư hoặc
cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành bàn giao tài sản, xác định nguồn và mức vốn
nhà nước đã đầu tư của dự án công trình bàn giao cho doanh
nghiệp nhà nước để hoàn thành thủ tục cấp vốn điều lệ cho doanh
nghiệp nhà nước.
Trường hợp quyết toán công trình đã
hoàn thành nhưng chưa được cấp cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư hoặc
cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn nhà nước ghi trong dự toán để giao
cho doanh nghiệp nhà nước hạch toán; sau khi quyết toán
công trình đã hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh
nghiệp nhà nước tiến hành điều chỉnh phần chênh lệch giữa mức vốn nhà nước
đã hạch toán và mức vốn nhà nước đã được phê duyệt.
c) Đối với doanh
nghiệp nhà nước thành lập mới để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước,
việc cấp vốn nhà nước để thanh toán trong quá trình thực hiện và quyết toán vốn
nhà nước đầu tư khi dự án hoàn thành, doanh nghiệp nhà nước tuân
thủ trình tự, thủ tục cấp vốn theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý,
sử dụng đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
d) Các nguồn vốn nhà nước đầu tư để
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này được xác định
là vốn điều lệ do nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp nhà nước
khi thành lập.
Trường hợp mức vốn
điều lệ thực tế thấp hơn mức vốn điều lệ đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực góp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2014.
Mục 2. ĐẦU TƯ BỔ
SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Phạm vi đầu
tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 5 Nghị định
này đang hoạt động và thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động có hiệu quả được đánh giá dựa trên tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động quy định tại Điều 8 Nghị định này có mức vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm
thực hiện ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Doanh nghiệp nhà nước trực
tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ hiện tại không bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 8. Tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ
về giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được
xác định hoạt động có hiệu quả phải đảm bảo kết quả xếp loại doanh
nghiệp nhà nước của ba năm liền kề trước năm xác định bổ sung vốn điều lệ đạt
từ loại B trở lên theo công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của cấp có thẩm
quyền.
Điều 9. Phương thức
xác định vốn điều lệ đối với doanh
nghiệp nhà nước đang hoạt động
1. Căn cứ và phương pháp xác định vốn
điều lệ:
a) Mức vốn điều lệ của doanh
nghiệp nhà nước được phê duyệt điều chỉnh áp dụng tối thiểu trong thời hạn
03 năm kể từ ngày ban hành Quyết định phê duyệt mức vốn điều lệ.
b) Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước được xác định tương ứng với các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp hoặc Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp nhà nước được ghi trong dự án đầu tư hình
thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh chính và
phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định
điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đang triển khai thực hiện.
c) Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, việc xác định điều chỉnh vốn điều lệ căn cứ vào chiến lược,
kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương được ghi kế hoạch đầu tư bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước,
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
tại doanh nghiệp nhà nước hoặc Quỹ đầu tư phát triển của
doanh nghiệp trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn
điều lệ của doanh nghiệp nhà nước.
Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của
mức chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm thực hiện xác định lại
mức vốn điều lệ.
d) Vốn điều lệ điều chỉnh của doanh
nghiệp nhà nước được xác định như sau:
Vốn điều lệ xác định
lại
|
=
|
Vốn điều lệ đã được
phê duyệt trước thời điểm xác định lại
|
+
|
Mức vốn điều lệ được
điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
Mức vốn điều lệ điều
chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại
|
=
|
Mức vốn đầu tư từ
các nguồn được phê duyệt trong các dự án đầu tư nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều 9
Nghị định này
|
+
|
Mức vốn đầu tư từ các
nguồn được phê duyệt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
|
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh mức vốn
điều lệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước được
đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại Điều 7 Nghị định này lập hồ sơ đề nghị
điều chỉnh mức vốn điều lệ và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để thẩm định.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao Quyết định phê duyệt vốn điều lệ của cấp
có thẩm quyền thời điểm trước khi đề nghị điều chỉnh lại vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước;
- Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn
điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây
dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp nhà nước); giải trình các nguồn vốn để bổ sung vốn điều lệ;
- Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố
kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị điều
chỉnh lại vốn điều lệ.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
của doanh nghiệp nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu
có trách nhiệm kiểm tra, xác định mức vốn điều lệ đảm bảo theo quy định và gửi
văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp) đến cơ quan tài chính cùng cấp
để xem xét, tham gia ý kiến bằng văn bản;
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp
không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề
nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản
của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu hoàn chỉnh hồ sơ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn điều lệ đối
với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc doanh nghiệp
có mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tương đương mức vốn thuộc dự án quan trọng của
quốc gia sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
- Quyết định mức vốn điều lệ xác định
lại và mức vốn thiếu cần bổ sung cho doanh nghiệp do cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
c) Cơ quan tài chính cùng cấp:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh
nghiệp, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc điều chỉnh
mức vốn điều lệ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để hoàn chỉnh
hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định mức vốn
điều lệ xác định lại đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý;
- Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp
không chấp nhận hồ sơ đề nghị điều chỉnh mức vốn điều lệ của doanh nghiệp thì
phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh
nghiệp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang
hoạt động
1. Doanh nghiệp
nhà nước căn cứ vào mức vốn điều lệ xác định lại và vốn
còn thiếu cần bổ sung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
9 Nghị định này, lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền đầu tư bổ sung vốn cho
doanh nghiệp. Hồ sơ gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị bổ sung vốn của
doanh nghiệp.
b) Bản sao Quyết định phê duyệt vốn
điều lệ của cấp có thẩm quyền.
c) Báo cáo đánh giá thực trạng tài
chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
đ) Văn bản giải trình về các nguồn vốn
sử dụng để bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư, gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, giải
trình liên quan đến bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp
và có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại Khoản 1 Điều này) gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp thẩm định, hoàn chỉnh phương án trước
khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp
không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề
nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu và hồ sơ của doanh
nghiệp, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu để quyết định
hoặc tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức vốn đầu tư bổ
sung trong năm tài chính cho doanh nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
b) Trường hợp cơ quan tài chính cùng
cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp
trong năm tài chính thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện
chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn
điều lệ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoặc nguồn
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ
sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ
sung vốn điều lệ của doanh nghiệp) để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang
hoạt động
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn
bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn
đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện
cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê
duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ
cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện bổ
sung vốn điều lệ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển
tại doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp để bổ sung vốn
điều lệ.
Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển Quỹ đầu
tư phát triển và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp tăng vốn đầu
tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp tiếp
nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời,
sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có
thẩm quyền và biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước,
thực hiện ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm
thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014.
Mục 3. ĐẦU TƯ BỔ
SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH
VIÊN TRỞ LÊN
Điều 12. Phạm vi
đầu tư bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy
trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp được Nhà nước
tiếp tục đầu tư vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước quy định tại
Khoản 1 Điều này hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau đây:
a) Khai thác, bảo trì cảng hàng
không, sân bay; khai thác cảng biển.
b) Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ,
đường thủy nội địa; bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.
c) Cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông.
d) Khai thác khoáng sản; khai thác dầu
mỏ, khí tự nhiên.
đ) Chế biến dầu mỏ, khí tự nhiên.
e) Sản xuất thuốc lá điếu.
g) Bán buôn thuốc phòng, chữa bệnh; bán
buôn lương thực; bán buôn xăng dầu.
h) Phân phối điện.
i) Thoát nước đô thị; vệ sinh môi trường;
chiếu sáng đô thị; khai thác, sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị.
k) Điều tra cơ bản về địa chất, khí
tượng; khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên.
l) Sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng
vật nuôi và tinh đông; sản xuất vắc xin sinh phẩm y tế, vắc xin thú y.
m) Sản xuất hóa chất cơ bản, phân hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật.
n) Vận tải đường biển quốc tế, vận tải
đường sắt và vận chuyển hàng không.
o) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập
hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định
và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi người
đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc
năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp
đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn
vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được
chia (nếu có).
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ của người đại diện phần vốn nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định và gửi văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này) đến cơ quan tài chính cùng cấp để
thẩm định trước khi hoàn chỉnh phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hoặc quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp
của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo thẩm quyền quy định tại Điều 17 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo theo
quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản yêu cầu người đại diện bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
3. Cơ quan tài chính cùng cấp: Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp phải có ý kiến bằng văn bản về việc
bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại doanh nghiệp.
4. Đối với phương án đầu tư bổ sung vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có nhu cầu đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp để đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có đề án
gửi Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước) để thẩm định
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 14. Trình tự
thủ tục cấp vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ
mức vốn và nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có
văn bản đề nghị cơ quan tài chính thực hiện thủ tục cấp bổ sung vốn nhà nước đầu
tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ
vào thời hạn góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu,
thực hiện cấp bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà
nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước) phê duyệt,
thông báo, cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng
Chính phủ Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp cho doanh nghiệp.
c) Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận
được chia theo phần vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp thực hiện
ghi tăng vốn nhà nước sau khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên.
Mục 4. ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 15. Phạm vi
đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Việc mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp được thực hiện thông qua mua lại cổ phần hoặc vốn góp tại các
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư vốn
để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
thông qua việc thực hiện tái cơ cấu lại những doanh nghiệp hoạt động ở một số
ngành, lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ công nghiệp quốc
phòng, doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn chiến lược, biên giới đất liền, hải đảo.
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội.
3. Các trường hợp được Nhà nước đầu
tư vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều
này phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 16. Nguyên
tắc khi thực hiện đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp
1. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định
tại Điều 15 Nghị định này.
2. Phương án mua lại một phần vốn của
doanh nghiệp khác phải đảm bảo tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác
đủ để thực hiện quyền quyết định các vấn đề của doanh nghiệp
khác tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên theo quy định tại Khoản 3 Điều 60 và Khoản 1 Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
3. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp phải có đề án được cấp có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt chủ trương theo quy định tại Điều 20 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu đã đầu tư
tại các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp
1. Cơ quan đại diện
chủ sở hữu chủ trì lập phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và hoàn
thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định
đầu tư vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo thẩm quyền. Nội
dung phương án gồm:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc
toàn bộ doanh nghiệp.
c) Mức vốn đầu tư.
d) Đề xuất nguồn
vốn đầu tư: Gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị và phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính
cùng cấp thực hiện thẩm định các nội dung của phương án và có ý kiến bằng văn bản
về việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp gửi
cơ quan đại diện chủ sở hữu.
b) Trường hợp phương án đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp chưa đảm bảo nội dung
theo quy định, cơ quan tài chính cùng cấp có văn bản (nêu rõ lý do) gửi cơ quan
đại diện chủ sở hữu chủ trì để tiếp tục kiểm tra, hoàn thiện phương án trong thời
gian 07 ngày kể từ ngày nhận được phương án.
3. Trường hợp phương án đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để đầu
tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án đến Bộ Tài
chính để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 18. Trình tự,
thủ tục cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
có văn bản đề nghị và gửi phương án đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện thủ tục cấp vốn thanh toán cho
người bán để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt mức vốn
và nguồn vốn sử dụng để đầu tư mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của cấp
có thẩm quyền để tiến hành cấp vốn đầu tư thanh toán cho
người bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
b) Trường hợp cấp vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự
toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền (theo phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước) phê duyệt, thông báo, cơ quan tài chính thực hiện trình tự, thủ
tục cấp vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp cấp vốn để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho người bán theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 19. Vốn điều
lệ của doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh
nghiệp nhà nước thành lập mới mức vốn điều lệ được xác
định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ quy mô, công suất thiết kế
đối với ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu
tư phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của doanh
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong Đề án thành lập doanh nghiệp.
c) Phù hợp với phương án sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Mức vốn điều lệ xác định không thấp
hơn mức vốn pháp định của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động:
a) Doanh nghiệp
nhà nước khi điều chỉnh tăng vốn điều lệ được xác định
theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Phương thức xác định vốn điều lệ
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
c) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị
đầu tư bổ sung vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
Điều 20. Huy động
vốn của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước được
trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ
cho bên cho vay nước ngoài theo đúng các điều kiện đã cam kết trong các thỏa
thuận vay. Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận khoản vay nước ngoài
của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ
nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Khoản vay nước ngoài
của doanh nghiệp phải nằm trong hạn mức vay nợ nước ngoài của quốc gia hàng năm
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải được đăng ký và xác nhận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp nhà nước sử
dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà
nước không chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do doanh nghiệp
trực tiếp vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
4. Tổng mức vốn huy động để phục vụ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả
các khoản bảo lãnh vay vốn của các công ty con do doanh nghiệp
nhà nước là công ty mẹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 Luật
Doanh nghiệp năm 2014) phải bảo đảm hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn
chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm gần nhất với thời điểm
huy động vốn theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong đó:
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán
trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp nhà nước được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ
khác”, vốn chủ sở hữu quy định tại Điểm này được áp dụng đối với nội dung quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 và Điểm a Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
b) Nợ phải trả ghi trên bảng cân đối kế toán trong
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp nhà nước được xác định không bao gồm các chỉ tiêu: “Quỹ khen thưởng,
phúc lợi”, “Quỹ bình ổn giá”, “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”.
5. Doanh nghiệp nhà nước chỉ
thực hiện bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong
nước với điều kiện công ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh,
không có các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư
phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ
đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh. Doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ
đúng hạn đối với các khoản vay do doanh nghiệp bảo lãnh.
Điều 21. Đầu tư
vốn ra ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp nhà nước được
quyền sử dụng tài sản, tiền vốn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp trong đó bao gồm đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
a) Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải
tuân thủ quy định của pháp luật và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính,
không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước đảm bảo có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.
b) Doanh
nghiệp nhà nước không được góp vốn hoặc đầu tư
vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp nhà nước
có ngành nghề kinh doanh chính là các loại bất
động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn,
mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo
hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường
hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước đã góp vốn, đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điểm b Khoản
này không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải thực
hiện phương án cơ cấu lại và chuyển nhượng toàn bộ số vốn đã đầu tư theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư vốn ra
bên ngoài theo các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện
cơ cấu lại các khoản đã đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và xử lý
trách nhiệm đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Doanh nghiệp không được sử dụng
tài sản do doanh nghiệp đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia
công, nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
4. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tại các
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này.
Điều 22. Bảo
toàn vốn của doanh nghiệp
nhà nước
1. Doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ
quan tài chính để theo dõi, giám sát.
2. Việc bảo toàn vón nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng
vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế
toán theo quy định của pháp luật.
b) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
của pháp luật.
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn
thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi
ro sau đây:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi;
- Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
tài chính;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp.
d) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải
đánh giá mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp, phương pháp đánh giá như sau:
a) Sau khi trích lập các khoản dự
phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc
có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.
b) Trường hợp sau khi trích lập các
khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm
trường hợp còn lỗ lũy kế), doanh nghiệp không bảo toàn được vốn.
Điều 23. Đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
1. Việc đầu tư,
xây dựng, mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Đối với đầu tư, mua sắm tài sản cố
định do doanh nghiệp thực hiện, quá trình đầu tư xây dựng phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu
thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với đầu tư, mua sắm
tài sản cố định bên ngoài đưa về sử dụng, doanh nghiệp phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng
phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục
vụ công tác chung, doanh nghiệp phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm,
sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Doanh nghiệp
nhà nước thuộc ngành kinh doanh có quy định riêng về đầu
tư, xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định theo chuyên ngành,
ngoài việc thực hiện quy định của Nghị định này còn phải thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Điều 24. Thuê
tài sản hoạt động
1. Doanh nghiệp
nhà nước được thuê tài sản (bao gồm cả hình thức thuê
tài chính) để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê
phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 25. Quản lý
sử dụng tài sản cố định
1. Doanh nghiệp
nhà nước thực hiện quản lý, sử dụng tài sản cố định
trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 25
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. Trong đó:
a) Doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm xây dựng, ban hành, thực hiện
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
b) Tùy theo yêu cầu quản lý đối với từng
loại tài sản cố định, quy chế quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp ban hành
phải quy định rõ việc phối hợp giữa các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp
nhà nước thực hiện cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản
cố định theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Điều 26. Cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
1. Doanh
nghiệp nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản của doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở
hữu ghi trong báo cáo tài chính quý hoặc năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần
nhất với thời điểm quyết định cho thuê tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản
cho thuê không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công
b) Thẩm quyền quyết định sử dụng tài
sản của doanh nghiệp để thế chấp, cầm cố vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Đối với doanh
nghiệp nhà nước được thành lập để thực hiện thường xuyên, ổn định sản xuất, cung ứng sản phẩm công ích, trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ
nhiệm vụ này phải được sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê,
thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định
1. Doanh nghiệp
nhà nước được quyền chủ động và thực hiện nhượng bán,
thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng
hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo
toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thẩm quyền quyết định việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại
dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp nhà nước
tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định thanh lý, nhượng bán tài sản
nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Các phương án thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định.
b) Đối với doanh
nghiệp nhà nước được đầu tư thành lập chủ yếu sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và nền kinh tế, trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ này phải
được sự đồng ý của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Trường hợp
phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nước không có
khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân
không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan
tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới
đầu tư, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian 03 năm đầu nhưng
không đạt hiệu quả kinh tế theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài
sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới doanh nghiệp không trả được
nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những
người có liên quan để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý
tài sản cố định thuộc một số ngành đặc thù (sản xuất thuốc lá, tàu biển, tàu
bay) thì ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này còn phải thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài
sản cố định:
a) Doanh nghiệp
nhà nước thực hiện việc nhượng bán tài sản cố định bằng
hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc
do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp nhượng bán tài sản cố định
có giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán dưới 100 triệu đồng,
Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc
thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định
không có giao dịch trên thị trường thì doanh nghiệp được thuê tổ chức có chức
năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức
trên.
b) Trường hợp chuyển nhượng tài sản cố
định gắn liền với đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý, nhượng
bán tài sản:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định tại doanh nghiệp nhà nước. Thành phần Hội đồng gồm:
Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng phòng có liên quan; đại
diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp và một số chuyên gia am hiểu
về tính năng kỹ thuật của tài sản cố định (nếu cần). Nhiệm vụ của Hội đồng thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp gồm:
- Xác định thực trạng về kỹ thuật,
giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán;
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
tập thể, cá nhân liên quan đến trường hợp tài sản cố định mới đầu tư không mang
lại hiệu quả kinh tế phải nhượng bán nhưng không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu
tư, tài sản chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng không thể sửa chữa được phải thanh
lý, nhượng bán để báo cáo chủ sở hữu xử lý theo quy định;
- Tổ chức xác định hoặc thuê tổ chức
có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị có thể thu được của tài sản
thanh lý, nhượng bán;
- Tổ chức bán đấu giá hoặc thuê tổ chức
có chức năng bán đấu giá các loại tài sản thanh lý nhượng bán theo quy định của
pháp luật có liên quan;
- Hội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản
tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
của doanh nghiệp.
b) Trường hợp khi doanh
nghiệp nhà nước thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, doanh nghiệp phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý
và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của doanh nghiệp thực hiện
như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.
Mục 2. QUẢN LÝ VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 28. Quản lý
vốn của doanh nghiệp nhà nước
đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn góp của
doanh nghiệp nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Doanh nghiệp nhà nước thực
hiện việc quản lý tài chính đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn
điều lệ và quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 30 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp,
trong đó:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải
ban hành quy chế tài chính của công ty con trong đó quy định cụ thể việc trích
lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ tại công ty con, thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều
lệ của công ty con về doanh nghiệp nhà nước.
b) Các khoản thu lợi nhuận
sau thuế, chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con về doanh nghiệp nhà nước là doanh
thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
c) Trường hợp doanh nghiệp nhà
nước nhận được cổ phiếu của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp nhà nước mà không phải thanh toán do công ty
cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở
hữu hoặc chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, doanh
nghiệp căn cứ vào số lượng cổ phiếu nhận được thực hiện mở sổ kế toán theo dõi, ghi chép và phản ánh trên báo cáo tài chính theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành đối với các doanh nghiệp.
2. Việc cử và tiêu chuẩn của người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 46 và
Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Điều 29. Chuyển
nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp nhà nước
1. Việc chuyển nhượng các khoản
vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh
nghiệp nhà nước (bao gồm cả việc chuyển nhượng
quyền mua cổ phần, quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên) thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 38
Nghị định này.
2. Trường hợp giá chuyển nhượng sát với
giá thị trường (giá đã được tổ chức có chức năng thẩm định giá thẩm định theo
các quy định của pháp luật về thẩm định giá), nhưng giá trị chuyển nhượng dự kiến
thu được vẫn thấp hơn giá trị ghi
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự
phòng thì xử lý như sau:
a) Nếu khoản trích lập dự phòng bằng
hoặc lớn hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được so với giá trị ghi trên sổ
sách kế toán thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chuyển
nhượng để thu hồi vốn đầu tư ra ngoài.
b) Nếu khoản trích lập dự phòng vẫn
nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị
chuyển nhượng dự kiến thu được thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định trước khi thực hiện
chuyển nhượng.
3. Tiền thu về chuyển nhượng các khoản
vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (cổ phần, phần vốn góp và chuyển nhượng quyền
mua cổ phần, quyền góp vốn) sau khi trừ giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp, chi
phí chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định, số tiền còn lại được
xác định vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
4. Đối với các loại công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư để hưởng lãi, việc chuyển
nhượng thực hiện theo quy định khi phát hành hoặc phương án phát hành của tổ chức
(chủ thể) phát hành. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
chuyển nhượng trái phiếu trước kỳ hạn thì giá chuyển nhượng phải
đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn khi chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng trái phiếu
đã được đăng ký lưu ký, niêm yết và giao dịch trên thị trường giao dịch chứng
khoán, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Mục 3. DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 30. Quản lý
doanh thu, thu nhập khác và chi phí của doanh nghiệp
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu và trước pháp luật trong việc
tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các
khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Toàn bộ doanh thu, thu nhập khác
và chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật và phản ánh đầy đủ trong
sổ kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Doanh thu, thu nhập khác và chi
phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt
Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp phải tính đúng, tính
đủ chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự trang trải mọi khoản chi phí bằng
các khoản thu của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Việc xác định doanh thu, thu nhập
và chi phí để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 31. Phân phối
lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh
nghiệp nhà nước sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên
kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các
khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như
sau:
a) Trích quỹ đặc thù theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát
triển của doanh nghiệp.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại
thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không
được trích lập quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại
sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không
đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ
phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ
khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp,
kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào
Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 32. Quản lý
và sử dụng các quỹ
1. Việc sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
a) Doanh nghiệp nhà nước phải
xây dựng, ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật
để áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự
tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh nghiệp
trước khi thực hiện.
b) Trong năm tài chính, doanh
nghiệp nhà nước chủ động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy định.
2. Quỹ đầu tư phát triển được dùng để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp và bổ sung vốn điều lệ cho
doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng được dùng để:
a) Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ,
thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho
người lao động trong doanh nghiệp (bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp làm việc
theo hợp đồng lao động). Không dùng quỹ khen thưởng của
doanh nghiệp để chi thưởng cho đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên do nhà nước bổ nhiệm (trừ khoản thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng).
b) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị
ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý
của doanh nghiệp.
c) Mức thưởng do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định được ghi trong Quy chế
quản lý sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
4. Quỹ phúc lợi được dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các
công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi của
người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.
c) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.
d) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để
trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả
những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi
nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
đ) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc
hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng
quỹ của doanh nghiệp.
5. Quỹ thưởng người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên được sử dụng để:
a) Thưởng hàng năm; thưởng khi kết
thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng doanh nghiệp.
b) Mức thưởng hàng năm và thưởng khi
kết thúc nhiệm kỳ do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với tiêu chí đánh giá
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty.
c) Trường hợp Chủ tịch và thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Phó giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng doanh nghiệp được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì doanh nghiệp sử dụng nguồn quỹ
khen thưởng của doanh nghiệp để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức
thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức
thi đua, khen thưởng.
Mục 4. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 33. Kế hoạch
tài chính
1. Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đã
được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của
doanh nghiệp đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, căn cứ vào năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường, doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm tiếp theo trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Căn cứ kế hoạch
sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định,
doanh nghiệp thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của năm báo
cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu,
cơ quan tài chính trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài
chính do doanh nghiệp lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để doanh nghiệp
hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn chỉnh là kế hoạch
chính thức làm cơ sở cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng
cấp giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 34. Chế độ
kế toán, thống kê, kiểm toán
Doanh nghiệp nhà
nước phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê
theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng
từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài
chính. Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước khi nộp
cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai.
Điều 35. Báo cáo
tài chính, thống kê và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp nhà nước phải lập, trình bày, gửi các báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê cho các cơ quan nhà nước và thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
2. Ngoài các báo cáo tài chính, thống
kê định kỳ lập và gửi theo quy định nêu trên, doanh nghiệp
phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp doanh
nghiệp có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, doanh
nghiệp phải thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được
Chính phủ bảo lãnh.
Chương IV
QUẢN LÝ VỐN NHÀ
NƯỚC ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN
Điều 36. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thông qua người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 37. Người đại
diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước
được cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn và cử bằng văn bản để thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
2. Tiêu chuẩn của người đại diện phần
vốn nhà nước và việc cử người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định
tại Điều 46, Điều 47 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Quyền, trách nhiệm, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà
nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 38. Chuyển
nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn nhà
nước:
a) Việc chuyển nhượng vốn nhà
nước phải có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng tiêu chí phân
loại doanh nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, không thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp của Nhà nước quy định tại Điều 12 Nghị định này.
b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị
trường, công khai, minh bạch, bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất, hạn chế tối
đa tổn thất đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng vốn dưới mệnh giá.
c) Việc xác định giá khởi điểm
đối với phần vốn nhà nước trước khi tổ chức bán đấu giá công khai hoặc thỏa thuận
được thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của
pháp luật về thẩm định giá đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất
giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp
luật về đất đai và giá trị các quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
d) Việc chuyển nhượng vốn nhà
nước có liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về
đất đai.
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu
lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi
điểm đối với phần vốn nhà nước chuyển nhượng, thuê tư vấn xây dựng phương án
chuyển nhượng vốn theo quy định. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mức chi phí thuê tổ chức thẩm định giá, tư vấn
xây dựng phương án chuyển nhượng vốn và được trừ vào tiền thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng
vốn nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định việc chuyển nhượng vốn nhà nước đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có ý kiến tham gia của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Phương thức chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan đại diện chủ sở hữu yêu cầu công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình thì thực hiện bán thỏa thuận
theo quy định tại Điều 52 của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Giá bán thỏa thuận xác định theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên
khác hoặc hoặc chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân không phải
là thành viên trong công ty thì phải thực hiện theo Điều
53 Luật Doanh nghiệp năm 2014, trong đó:
- Nếu chuyển nhượng cho các thành
viên khác trong công ty thì thực hiện thỏa thuận giá chuyển nhượng với các
thành viên khác. Việc xác định giá bán thỏa thuận trên cơ sở kết quả thẩm định
giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này;
- Nếu chuyển nhượng cho tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên trong công ty thì thực hiện bán đấu giá công khai
hoặc thỏa thuận trực tiếp theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phương thức chuyển nhượng vốn
nhà nước tại công ty cổ phần:
a) Đối với công ty cổ phần đã niêm yết
trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì
việc chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng cổ phiếu) thực hiện theo phương thức giao
dịch (khớp lệnh, thỏa thuận) theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường
hợp chuyển nhượng theo phương thức thỏa thuận thì giá thỏa thuận phải nằm trong
biên độ giá giao dịch của mã chứng khoán tại ngày chuyển nhượng.
b) Đối với công ty cổ phần chưa niêm
yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom thì thực hiện chuyển
nhượng vốn theo phương thức sau:
- Đấu giá công khai, trường hợp đấu
giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh thông qua hình
thức đấu giá bán cổ phần theo lô. Khi chuyển nhượng vốn có giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn
có giá trị dưới 10 tỷ đồng thì có thể thuê tổ chức tài chính trung gian bán đấu
giá, tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá tại Sở Giao dịch
chứng khoán;
- Bán thỏa thuận trực tiếp giữa cơ
quan đại diện chủ sở hữu với nhà đầu tư trong trường hợp bán đấu giá cổ phần
theo lô không thành công (chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần hoặc được
Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản);
- Khi chuyển nhượng vốn theo phương
thức thỏa thuận trực tiếp thì người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn
không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp trong đó có vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con
rể, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp này và không được quyết
định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
5. Trường hợp vốn
nhà nước đã đầu tư tại các doanh nghiệp mà không thuộc ngành, lĩnh vực nhà nước
cần tiếp tục đầu tư thêm vốn theo tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành, thì
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần
phát hành thêm (đối với công ty cổ phần) và quyền góp vốn (đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) cho tổ chức, cá nhân khác.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ
phần, quyền góp vốn thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định
giá khởi điểm được thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo
quy định của pháp luật về thẩm định giá. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông,
thành viên góp vốn thực hiện quyền mua cổ phần, quyền góp vốn theo phương án
phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn, không đủ để tổ chức thực hiện đấu
giá chuyển nhượng thì đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định giá chuyển nhượng,
phương thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp theo quy định và đảm bảo hiệu quả.
Người có thẩm quyền quyết định chuyển
nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển
nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
6. Thủ tướng Chính phủ quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục bán cổ phần theo hình thức đấu giá theo lô.
Điều 39. Thu tiền
chuyển nhượng vốn, lợi nhuận, cổ tức tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
1. Thu tiền chuyển nhượng vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Tiền thu được từ việc chuyển nhượng
vốn nhà nước, chuyển nhượng quyền mua cổ phần phát hành
thêm (đối với công ty cổ phần) và quyền góp vốn (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) cho tổ chức, cá nhân khác
(nhà đầu tư), sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng
được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu (hoặc
cơ quan chức năng được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng
văn bản) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà đầu tư để nộp tiền
về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nội dung thông tin bao gồm: Đơn vị thụ hưởng, địa chỉ, số tài khoản mở tại ngân hàng, thời gian nộp
tiền, nội dung nộp tiền trúng đấu giá).
c) Thời hạn nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp
xếp và phát triển doanh nghiệp:
- Trường hợp chuyển nhượng vốn tại
các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch
trên sàn giao dịch Upcom thì thời hạn thanh toán, nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp đối với nhà đầu tư phù hợp với từng phương thức giao
dịch khi chuyển nhượng cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước
tại công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký
giao dịch trên sàn giao dịch Upcom; chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển nhượng quyền mua cổ phần
phát hành thêm, quyền góp vốn theo phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh
tranh hoặc thỏa thuận thì thời hạn thanh toán nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp của nhà đầu tư không quá 15 ngày, kể từ ngày công bố kết
quả đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký thỏa thuận chuyển nhượng thành
công.
Trường hợp nhà đầu tư không nộp, nộp
không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế theo quy định về Quy chế
quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
d) Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp theo đúng quy định.
2. Thu lợi nhuận, cổ tức được
chia từ phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên:
a) Trong thời hạn không quá 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo chia lợi nhuận, cổ tức của công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, người đại diện phần vốn nhà nước
có trách nhiệm đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên nộp phần lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đại diện phần vốn
nhà nước không đề nghị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên nộp lợi nhuận, cổ tức được chia về ngân sách
nhà nước theo đúng quy định, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét bãi nhiệm người
đại diện phần vốn nhà nước; nếu gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm nộp tiền về ngân sách nhà nước
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của người đại diện phần vốn
nhà nước.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không nộp, nộp không đúng thời hạn sẽ
bị xử phạt vi phạm, cưỡng chế như quy định đối với việc
không nộp, nộp không đúng thời hạn về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì doanh nghiệp nhà nước
được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
2. Đối với dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08 tháng 12 năm 2014
thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.
3. Việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản
tại doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì thực hiện theo quy định hiện
hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
4. Việc xử lý các hoạt động đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp nhà nước và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm
2015 trở đi thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế các Nghị định: số 71/2013/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; số
09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành quy chế quản
lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác; các quy định về quản lý tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu tại Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 42. Trách
nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thẩm quyền ban hành quy chế tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Chính phủ ban hành quy chế tài chính đối với một
số doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ của tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành Quy chế tài
chính đối với công ty mẹ “ tổng công ty nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập hoặc được giao quản lý sau khi có thỏa thuận với Bộ Tài
chính; ban hành Quy chế tài chính đối với các doanh nghiệp
nhà nước còn lại do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý.
2. Bộ Tài chính ban hành quy định
việc trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp; xử lý kiểm kê tài sản,
trích lập các khoản dự phòng; xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chỉ
tiêu kế hoạch tài chính của doanh nghiệp; chế độ kế toán và báo cáo tài chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này.
4. Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội có thể vận dụng quy định của Nghị định này để tổ chức thực
hiện quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội làm chủ sở hữu.
5. Các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ
- công ty con có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý
tài chính đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Nội dung quy chế quản lý tài chính
do công ty mẹ ban hành trên cơ sở vận dụng các quy định tại Nghị định này phù hợp
với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và pháp luật khác có liên quan.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp nhà nước,
người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|