Thủ tục hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp?
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì người nộp thuế có được hoàn lại số tiền nộp thừa?
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp gồm những gì?
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được thực hiện ra sao?
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thì người nộp thuế có được hoàn lại số tiền nộp thừa?
Tại Điều 6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Hoàn thuế
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
...
5. Việc hoàn thuế quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế được hoàn thuế.
Thủ tục hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp? (hình từ internet)
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp gồm những gì?
Tại Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC quy định như sau:
Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
...
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Dẫn chiếu đến Điều 71 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ hoàn thuế như sau:
Hồ sơ hoàn thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Như vậy, hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp gồm:
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế (ví dụ: hóa đơn chứng từ chứng minh số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp).
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được thực hiện ra sao?
Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt khi số tiền đã nộp lớn hơn số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;
b) Cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh có hàng hóa thuộc trường hợp hoàn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
2. Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức sau đây:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.
Về thẩm quyền quyết định hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục hoàn thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Caption giáng sinh ngắn? Caption noel ý nghĩa? Lễ Giáng sinh người lao động nước ngoài có được nghỉ làm không?
- Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập lần thứ 2 khi nào? Cơ quan chấp hành của Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan nào?
- Ban Chấp hành Hội công chứng viên làm việc theo nguyên tắc gì? Hình thức bầu Ban Chấp hành Hội công chứng viên là gì?
- Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích ngắn gọn? Học sinh tiểu học có những quyền gì?
- Số lượng thành viên hội đồng trường cao đẳng sư phạm là số chẵn đúng không? Chủ tịch hội đồng trường có được kiêm nhiệm chức vụ quản lý?