Thứ trưởng Bộ Ngoại giao có phải thành viên Chính phủ không? Bộ Ngoại giao có tối đa bao nhiêu Thứ trưởng?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến Bộ Ngoại giao như sau: Thứ trưởng Bộ Ngoại giao có phải thành viên Chính phủ không? Và cho tôi hỏi thêm là Bộ Ngoại giao có tối đa bao nhiêu Thứ trưởng? Tôi rất mong mình có thể nhận được câu trả lời trong thời gian sớm. Câu hỏi của chị N.T.H ở Lâm Đồng.

Thứ trưởng Bộ Ngoại giao có phải thành viên Chính phủ không?

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ được quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

Cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

Theo quy định trên, thành viên Chỉnh phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Do đó, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao không phải thành viên Chính phủ.

Bộ Ngoại giao

Thứ trưởng Bộ Ngoại giao có phải thành viên Chính phủ không? Bộ Ngoại giao có tối đa bao nhiêu Thứ trưởng? (Hình từ Internet)

Bộ Ngoại giao có tối đa bao nhiêu Thứ trưởng?

Số lượng Thứ trưởng tối đa của Bộ Ngoại giao được quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:

Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công.
2. Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Theo đó, Bộ Ngoại giao có không quá 06 Thứ trưởng.

Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2016/NĐ-CP thì Thứ trưởng Bộ Ngoại giao giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, trừ trường hợp đặc biệt.

Và khi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.

Ai có quyền bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao?

Người có quyền bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được quy định tại Điều 98 Hiến pháp 2013 như sau:

Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ là bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.

Do đó, người có quyền bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao là Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Ngoại giao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phát hành các văn bản của Bộ Ngoại giao vào thời điểm nào?
Pháp luật
Văn phòng Bộ Ngoại giao phải báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ vào những thời gian nào?
Pháp luật
Nhà nước sẽ bảo hộ và kịp thời đưa đón công dân, đồng bào Việt Nam ở Ukraina về nước an toàn trong thời chiến sự?
Pháp luật
Cục Ngoại vụ thuộc Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ, quyền hạn gì về công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, hỗ trợ hoạt động đối ngoại địa phương?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao có phải thành viên Chính phủ không? Bộ Ngoại giao có tối đa bao nhiêu Thứ trưởng?
Pháp luật
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao là ai? Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Ngoại giao?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao do ai bổ nhiệm? Mức lương của chức danh Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Vụ Châu Âu có tất cả bao nhiêu phòng? Cơ cấu tổ chức của Vụ này do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định đúng không?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam hiện nay là ai? Mức lương Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác lãnh sự? Bộ có bao nhiêu đơn vị sự nghiệp công lập?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Ngoại giao
452 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bộ Ngoại giao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào