Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định tại Điều 14 Thông tư 40/2023/TT-BCT như sau:
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét tính phù hợp với quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật Cạnh tranh. Thông báo thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trường hợp không thụ lý giải quyết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người khiếu nại và các bên liên quan theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Theo đó, thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét tính phù hợp với quy định tại Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018 và Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018. Thông báo thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định pháp luật.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại quyết định Trường hợp không thụ lý giải quyết, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người khiếu nại và các bên liên quan theo quy định pháp luật.
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)
Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại được quy định tại Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Theo đó, việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại được quy định như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
+ Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
Lưu ý:
Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Trình tự giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tiến hành như thế nào?
Trình tự giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định tại Điều 15 Thông tư 40/2023/TT-BCT như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 100 Luật Cạnh tranh 2018. Quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được lập theo theo quy định pháp luật.
- Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển các tài liệu liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh cho các thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu liên quan đến quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, tham gia tố tụng hành chính theo phân công của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh ban hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo Điều 101 Luật Cạnh tranh 2018.
- Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được lập theo mẫu theo quy định pháp luật.
- Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thay mặt Hội đồng ký các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh. Các quyết định, văn bản tố tụng cạnh tranh được đóng dấu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
- Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 100 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp phức tạp, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định gia hạn thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất? Sổ đỏ bị mất có làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được không?
- Kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện đối với các hoạt động nào?
- Chồng ngoại tình có được xem là hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất được tính thế nào?
- Mẫu bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí trả trước mới nhất? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định như thế nào?