Thư điện tử quảng cáo có cần phải gắn nhãn hay không? Nhãn phải được đặt ở vị trí nào theo quy định hiện nay?
- Doanh nghiệp được phép gửi bao nhiêu thư điện tử quảng cáo đến cùng một địa chỉ thư điện tử trong thời hạn 24 giờ?
- Doanh nghiệp quảng cáo chỉ được phép gửi thư quảng cáo điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người dùng khi nào?
- Thư điện tử quảng cáo có cần phải gắn nhãn hay không? Nhãn phải được đặt ở vị trí nào?
Doanh nghiệp được phép gửi bao nhiêu thư điện tử quảng cáo đến cùng một địa chỉ thư điện tử trong thời hạn 24 giờ?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về việc số lượng thư điện tử quảng cáo được gửi như sau:
Nguyên tắc gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo
1. Không được phép gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc Người sử dụng không đồng ý nhận quảng cáo trước đó.
2. Đối với quảng cáo qua tin nhắn và đối với số điện thoại ngoài Danh sách không quảng cáo, Người quảng cáo chỉ được phép gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo.
3. Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận quảng cáo hoặc không trả lời sau khi nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên, Người quảng cáo không được phép gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nào đến số điện thoại đó.
4. Phải chấm dứt việc gửi đến Người sử dụng nhận các tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo hoặc thực hiện gọi điện thoại quảng cáo ngay sau khi nhận được yêu cầu từ chối của Người sử dụng.
5. Mỗi Người quảng cáo không được phép gửi quá 03 tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại, 03 thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử, 01 cuộc gọi điện thoại quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
6. Chỉ được gửi tin nhắn trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày, gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
7. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với quy định của pháp luật về quảng cáo.
8. Chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo khi đã được cấp tên định danh và không được phép sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng cáo.
Theo đó, doanh nghiệp quảng cáo chỉ được phép gửi tối đa 03 thư điện tử quảng cáo tới cùng một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác với Người sử dụng.
Thư điện tử quảng cáo có cần phải gắn nhãn hay không? Nhãn phải được đặt ở vị trí nào theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp quảng cáo chỉ được phép gửi thư quảng cáo điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người dùng khi nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người quảng cáo như sau:
Trách nhiệm của Người quảng cáo
1. Phải kiểm tra Danh sách không quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này để tránh việc gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo, tin nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại trong danh sách này.
2. Chỉ được phép gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng khi được Người sử dụng đồng ý trước về việc nhận quảng cáo qua một trong các cách sau:
a) Đồng ý nhận tin nhắn quảng cáo sau khi Người quảng cáo gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo đầu tiên và duy nhất;
b) Khai báo và xác nhận vào mẫu đăng ký trên giấy in, Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội của Người quảng cáo;
c) Gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến tổng đài thoại của Người quảng cáo để đăng ký;
d) Sử dụng phần mềm hỗ trợ đăng ký nhận quảng cáo.
3. Cung cấp cho Người sử dụng công cụ tra cứu hoặc lưu trữ các thỏa thuận về việc đăng ký, từ chối nhận tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo trên Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội của mình để phục vụ việc thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
...
Như vậy, doanh nghiệp quảng cáo chỉ được gửi thư điện tử quảng cáo đến người dùng nếu được người dùng đồng ý trước về việc nhận quảng cáo qua một trong các cách sau:
(1) Khai báo và xác nhận vào mẫu đăng ký trên giấy in, Cổng/Trang thông tin điện tử, các ứng dụng trực tuyến, mạng xã hội của Người quảng cáo;
(2) Gọi điện thoại hoặc nhắn tin đến tổng đài thoại của Người quảng cáo để đăng ký;
(3) Sử dụng phần mềm hỗ trợ đăng ký nhận quảng cáo.
Thư điện tử quảng cáo có cần phải gắn nhãn hay không? Nhãn phải được đặt ở vị trí nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo như sau:
Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Có thông tin về Người quảng cáo theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
5. Có chức năng từ chối theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Dẫn chiếu Điều 18 Nghị định 91/2020/NĐ-CP quy định về việc gắn nhãn thư điện tử quảng cáo như sau:
Yêu cầu gắn nhãn thư điện tử quảng cáo
1. Mọi thư điện tử quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề.
3. Nhãn có dạng [QC] hoặc [AD].
Từ các quy định trên thì doanh nghiệp quảng cáo phải thực hiện gắn nhẵn cho mọi thư điện quảng cáo.
Nhãn của thư điện tử quảng cáo phải được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề, nhãn phải có dạng [QC] hoặc [AD].
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bộ luật Hình sự mới nhất hiện nay quy định những gì? Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ gì? Nguyên tắc xử lý người phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội?
- Phương tiện đo nhóm 2 không có quy trình kiểm định thì có chuyển sang hiệu chuẩn thay thế được không?
- Chức năng của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn là gì? Ai có thẩm quyền thành lập Hội đồng nghệ thuật?
- Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?