Thông tư 75/2022/TT-BTC: Lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ từ ngày 05/02/2023?

Cho hỏi mức thu lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/2/2023 là bao nhiêu? - Câu hỏi của anh Thanh tại Bến Tre.

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/02/2023 là bao nhiêu?

Ngày 22/12/2022 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.

Căn cứ Điều 5 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí đăng ký cư trú được thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, căn cứ Biểu Mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC thì Mức thu lệ phí đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) từ ngày 05/02/2023 là:

Thông tư 75/2022/TT-BTC: Lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ từ ngày 05/02/2023?

Thông tư 75/2022/TT-BTC: Lệ phí đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ từ ngày 05/02/2023? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/2/2023?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định như sau:

Các trường hợp miễn lệ phí
Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:
1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Theo đó, các trường hợp miễn lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 5/2/2023 bao gồm:

- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em;

- Người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi;

- Người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Công dân thường trú tại các xã biên giới;

- Công dân thường trú tại các huyện đảo;

- Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

- Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Quy định mới về việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú là như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định như sau:

Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.
2. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc kê khai, thu nộp lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 05/02/2023 được thực hiện như sau:

- Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận.

- Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC

- Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chủ thể nào thực hiện việc thu lệ phí đăng ký cư trú?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định như sau:

Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.

Theo đó, căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Như vậy chủ thể nêu trên có trách nhiệm thực hiện việc thu lệ phí đăng ký cư trú.

Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2023.

Đăng ký thường trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký thường trú
Đăng ký tạm trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký thường trú
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đã có Quyết định 1449/QĐ-BHXH 2024 về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi thế nào?
Pháp luật
Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi là bao lâu?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký thường trú online 2024 nhanh chóng nhất trên cổng dịch vụ công Bộ Công an thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn 02 cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà 2024 tại nhà nhanh chóng, chi tiết nhất thế nào?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký thường trú online cho trẻ mới sinh như thế nào? Có mất phí đăng ký thường trú không?
Pháp luật
Người gốc Việt được bảo lãnh muốn thường trú tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Liên thông điện tử đăng ký thường trú cho trẻ dưới 6 tuổi có làm tăng chi phí? Thời hạn giải quyết là bao lâu?
Pháp luật
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ liên thông điện tử đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi phải phản hồi trong bao lâu?
Pháp luật
Diện tích nhà thuê từ 15m2/người mới được đăng ký thường trú đúng không? Chuyển chỗ ở mới thì có phải đăng ký thường trú lại không?
Pháp luật
Nơi thường trú là nơi nào? Công dân có nhiều nhà thì có được đăng ký thường trú ở nhiều nơi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký thường trú
8,132 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký thường trú Đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký thường trú Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào