Yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit? Phân chia nhóm mỏ thăm dò dựa trên cơ sở gì?

Phân chia nhóm mỏ thăm dò khoáng sản apatit dựa trên cơ sở gì? Yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit? Câu hỏi của anh Quốc đến từ Quảng Ngãi.

Phân chia nhóm mỏ thăm dò apatit dựa trên cơ sở gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 74/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Phân chia nhóm mỏ thăm dò
1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
a) Căn cứ vào hình dạng, kích thước, thế nằm của thân quặng và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ;
b) Căn cứ vào chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thành phần chính của thân quặng và điều kiện địa chất khai thác mỏ;
c) Căn cứ vào việc lập luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng chính, chiếm không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Phân chia nhóm mỏ thăm dò thành các nhóm
a) Nhóm mỏ đơn giản (I);
b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II);
c) Nhóm mỏ phức tạp (III);
d) Nhóm mỏ rất phức tạp (IV).
3. Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
a) Nhóm mỏ đơn giản (I) gồm những mỏ hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng có quy mô trung bình đến lớn; thân quặng dạng vỉa, dạng thấu kính lớn nằm ngang hoặc dốc thoải, với modun đường viền (μ) không lớn hơn 1,4; hệ số chứa quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày thân quặng biến đổi ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng P2O5 trong thân quặng tính trữ lượng phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%;
b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (II) gồm những mỏ hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp với các thân quặng có quy mô từ trung bình đến lớn; các thân quặng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp, với modun đường viền (μ) từ 1,4 đến 1,6; hệ số chứa quặng từ 0,6 đến 0,8; chiều dày thân quặng biến đổi không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ 40% đến 100%; hàm lượng P2O5 trong thân quặng tính trữ lượng phân bố tương đối đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 40% đến 100%;
c) Nhóm mỏ phức tạp (III) gồm những mỏ hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ và trung bình; hình dạng các thân quặng phức tạp, với modun đường viền (μ) từ 1,6 đến 1,8; hệ số chứa quặng từ 0,4 đến 0,6; chiều dày thân quặng rất không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ 100% đến 150%; hàm lượng P2O5 trong thân quặng tính trữ lượng phân bố rất không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ trên 100% đến 150%;
d) Nhóm mỏ rất phức tạp (IV) gồm những khu vực thuộc đối tượng có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ hoặc một phần của mỏ có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ, rất nhỏ, phổ biến có dạng mạch, thấu kính hoặc dạng vỉa phân nhánh; hình dạng thân quặng rất phức tạp, với modun đường viền (μ) lớn hơn 1,8; hệ số chứa quặng nhỏ hơn 0,4; chiều dày thân quặng đặc biệt không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình trên 150%; hàm lượng P2O5 trong thân quặng tính trữ lượng phân bố đặc biệt không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn trên 150%.

Như vậy theo quy định trên phân chia nhóm mỏ thăm dò dựa trê cơ sơ sau:

- Hình dạng, kích thước, thế nằm của thân quặng và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ.

- Chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thành phần chính của thân quặng và điều kiện địa chất khai thác mỏ.

- Việc lập luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng chính, chiếm không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

Yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit? Phân chia nhóm mỏ thăm dò dựa trên cơ sở gì?

Yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit? Phân chia nhóm mỏ thăm dò dựa trên cơ sở gì? (Hình từ Internet)

Yêu cầu chung đối với công tác thăm dò khoáng sản apatit là gì?

Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 74/2015/TT-BTNMT quy định yêu cầu chung đối với công tác thăm dò khoáng sản apatit như sau:

- Thực hiện theo nguyên tắc từ chưa biết đến biết, thăm dò tuần tự từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn.

- Thu thập đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa chất môi trường; điều kiện khai thác mỏ phục vụ cho việc đánh giá, lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ.

- Trình tự thăm dò được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ.

- Thực hiện công tác thăm dò trên toàn bộ diện tích và chiều sâu tồn tại thân quặng trong ranh giới được lựa chọn trong đề án thăm dò.

Yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 74/2015/TT-BTNMT quy định yêu cầu đối với việc lựa chọn công trình thăm dò khoáng sản apatit như sau:

- Trong thăm dò apatit có thể lựa chọn các loại công trình khai đào (hào, giếng, lò) và khoan. Các công trình thăm dò được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm, chiều sâu phân bố, cấu tạo địa chất, hình thái, chiều dày của từng thân quặng và đặc tính của lớp phủ.

- Tại các công trình phải lấy mẫu chi tiết để xác định chất lượng, quy luật phân bố các loại quặng, chiều sâu phong hóa, đặc điểm cấu tạo vách, trụ của thân quặng.

- Đối với các mỏ có cấu tạo địa chất rất phức tạp, để làm rõ điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu tạo bên trong thân quặng, cần sử dụng các công trình thăm dò như lò, giếng, hạn chế sử dụng công trình khoan.

- Công trình khoan phải thu hồi cao nhất lõi khoan nguyên thỏi. Tỷ lệ lấy mẫu lõi khoan không được nhỏ hơn 70% theo từng hiệp khoan qua đá và 85% khi khoan qua quặng, khuyến khích sử dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý lỗ khoan.

- Các lỗ khoan thẳng đứng có chiều sâu trên 100m và các lỗ khoan xiên, cứ 10m đến 20m phải đo kiểm tra phương vị và độ lệch lỗ khoan 1 lần.

- Các thân quặng cắm dốc, dốc đứng, cần áp dụng phương pháp khoan xiên hoặc khoan ngang.

- Các công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng.

Thăm dò khoáng sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thăm dò khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9425:2012 quy định về máy móc, thiết bị dùng trong phương pháp đo sâu từ tellua trong việc thăm dò khoáng sản?
Pháp luật
Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản của doanh nghiệp được thể hiện bằng hình thức như thế nào?
Pháp luật
Công tác khoan thăm dò địa chất công trình cho một công trình được thực hiện theo bao nhiêu bước?
Pháp luật
Doanh nghiệp thăm dò khoáng sản có được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực không đấu giá hay không?
Pháp luật
Hợp tác xã hành nghề thăm dò khoáng sản cần chuẩn bị hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản như nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản có bắt buộc phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất?
Pháp luật
Công ty được cấp tối đa bao nhiêu Giấy phép thăm dò khoáng sản? Giấy phép thăm dò khoáng sản được gia hạn bao nhiêu lần?
Pháp luật
Khu vực thăm dò khoáng sản là gì? Hành vi vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản nào chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo?
Pháp luật
Tổ chức thăm dò khoáng sản độc hại không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khi thăm dò thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trước khi thực hiện thăm dò khoáng sản có phải thông báo kế hoạch thăm dò cho cơ quan nhà nước hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thăm dò khoáng sản
394 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thăm dò khoáng sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào