Xe ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt đối với xe ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? - câu hỏi của chị Hải My (Hải Phòng)

Để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
...

Như vậy, theo quy định trên, điều khiển xe quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng sẽ bị xử phạt mà không quy định cụ thể hết hạn bao nhiêu ngày dưới 01 tháng. Vì vậy, dù quá hạn 1 ngày cũng sẽ có thể bị xử phạt hành chính.

Để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt đối vói hành vi ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào?

Để ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt đối với hành vi ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt đối với hành vi ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

Đồng thời căn cứ theo khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
....
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Theo đó, người sử dụng ô tô quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng có thể bị phạt hành chính 3-4 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Người điều khiển phương tiện quá hạn đăng kiểm từ 1 tháng trở lên có thể bị xử phạt 4-6 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

Ngoài ra hành vi điều khiển quá hạn kiểm định từ 1 tháng trở lên có thể bị tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Đăng kiểm viên có hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới bị phạt tiền như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
c) Thực hiện không đúng nhiệm vụ được phân công.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.

Theo đó, Đăng kiểm viên có hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định xe cơ giới sẽ bị phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.

Đăng kiểm xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG KIỂM XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể ủy quyền để người khác đi đăng kiểm hộ cho mình hay không? Người được ủy quyền đi đăng kiểm hộ cần mang theo những loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Thời hạn đăng kiểm xe ô tô 7 chỗ là bao lâu theo quy định mới nhất 2024? Hồ sơ đăng kiểm xe hiện nay gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Chu kỳ đăng kiểm định kỳ của xe ô tô 4 chỗ không kinh doanh vận tải là bao lâu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chu kỳ đăng kiểm của xe tải được quy định như thế nào? Các khiếm khuyết hư hỏng của xe tải trong kiểm định được chia thành bao nhiêu mức?
Pháp luật
Trường hợp độ xe không được đăng kiểm từ 15/02/2024 theo quy định mới tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT?
Pháp luật
Mức phí đăng kiểm xe tải 1 tấn cũ mới nhất hiện nay là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Xe ô tô quá hạn đăng kiểm bao lâu thì bị phạt? Mức xử phạt đối với xe ô tô quá hạn đăng kiểm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Dự kiến sẽ tự động gia hạn chu kỳ đăng kiểm đối với xe ô tô cá nhân? Chu kỳ kiểm định xe ô tô dưới 9 chỗ không kinh doanh hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới muốn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cần có bao nhiêu đăng kiểm viên?
Pháp luật
Khi có thay đổi về số lượng đăng kiểm viên thì đơn vị đăng kiểm xe cơ giới có cần phải báo cáo với Cục Đăng kiểm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng kiểm xe
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
173,469 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng kiểm xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào