Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng?

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng? Thắc mắc của P.T ở Lâm Đồng.

Lương tối thiểu vùng tăng 6% từ 01/7/2024 đúng không?

Ngày 12/01/2024, Hội đồng tiền lương quốc gia đã có Báo cáo 02/BC-HĐTLQG gửi Chính phủ khuyến nghị điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6%, áp dụng từ 01/7/2024.

Từ ngày 01/7/2024, chính sách tiền lương sẽ được triển khai cải cách tổng thể theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, tiền lương khu vực công sẽ tăng, theo đó, cần có sự điều chỉnh mức lương tối thiểu của khu vực doanh nghiệp để bảo đảm tương quan chung.

Vừa qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã có dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Tải về

- Tại dự thảo Nghị định, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng 6% so với mức hiện hành để áp dụng từ ngày 01/7/2024, cụ thể:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000

23.800

Vùng II

4.410.000

21.200

Vùng III

3.860.000

18.600

Vùng IV

3.450.000

16.600

- Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 200.000 đồng - 280.000 đồng (tương ứng tỷ lệ bình quân 6%) so với mức lương tối thiểu hiện hành.

- Mức điều chỉnh lương tối thiểu nêu trên cao hơn khoảng 2% so với mức sống tối thiểu của người lao động đến hết năm 2024 để cải thiện cho người lao động;

Dự kiến cơ bản bảo đảm mức sống tối thiểu năm 2025 (tính trước một phần CPI của năm 2025 vào mức sống tối thiểu để người lao động được hưởng ngay từ giữa năm 2024).

Như vậy, mức điều chỉnh này có sự chia sẻ, hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, vừa chú ý cải thiện đời sống cho người lao động, vừa chú ý đến việc bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Mức lương tối thiểu giờ tiếp tục được xác định dựa trên phương pháp quy đổi tương đương từ mức lương tối thiểu tháng và thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của Bộ luật Lao động.

- Đây là phương pháp được các chuyên gia ILO đã khuyến nghị Việt Nam lựa chọn và đã sử dụng khi tính mức lương tối thiểu giờ năm 2022.

Như vậy, trên tinh thần thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng bình quân 6%, áp dụng từ 01/7/2024.

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng?

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng? (Hình từ internet)

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào?

Theo Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì ngoài việc tăng lương tối thiểu vùng 6% thì còn đề xuất thay đổi địa bàn áp dụng lương tối thiểu kéo theo mức tăng lương tối thiểu vùng ở nơi thay đổi địa bàn sẽ có mức tăng lương tối thiểu vùng cao hơn.

(1) Điều chỉnh từ vùng II lên vùng I đối với: thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh.

Với sự điều chỉnh này, lương tối thiểu vùng của người lao động ở những địa phương này sẽ tăng từ 4.160.000 đồng lên thành 4.960.000 đồng/tháng (tức tăng thêm 800.000 đồng/tháng, tương ứng với mức tăng 19,23%).

(2) Tiếp theo điều chỉnh từ vùng III lên vùng II đối với: thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình; thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa; thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa; thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng.

Sau điều chỉnh, mức lương tối thiểu vùng tại những địa bàn này sẽ tăng từ 3.640.000 đồng lên 4.410.000 đồng/tháng, tức tăng thêm 770.000 đồng/tháng, tương ứng mức tăng 21,15%.

(3) Ngoài ra còn điều chỉnh từ vùng IV lên vùng III đối với: huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải thuộc tỉnh Thái Bình; các huyện Triệu Sơn, Thọ Xuân, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hóa, Hà Trung, Hậu Lộc, Nga Sơn, Hoằng Hóa, Nông Cống thuộc tỉnh Thanh Hóa; huyện Ninh Phước thuộc tỉnh Ninh Thuận.

Với những địa bàn này, người lao động được tăng lương tối thiểu từ 3.250.000 đồng lên thành 3.640.000 đồng/tháng, tức tăng thêm 610.000 đồng, tương ứng mức tăng 18,77%.

Như vậy, theo như dự thảo thi sẽ tăng lương tối thiểu vùng 21% với người lao động làm việc ở những vùng được thay đổi địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng từ vùng III lên vùng II từ ngày 01/7/2024.

Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tiền lương như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với hành vi người sử dụng lao dộng là cá nhân có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có thể bị xử phạt từ 20 triệu đồng đến 75 triệu đồng tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng.

*Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm. Đối với người sử dụng lao động là tổ chức mức phạt nhân đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng:

tại đây

Xem toàn bộ văn bản cải cách tiền lương đang áp dụng:

tại đây

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ Nội vụ thống nhất tăng lương tối thiểu vùng thế nào khi cải cách tiền lương đối với người lao động từ 01/7/2024?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng (dự thảo) thế nào? Khi nào Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng có hiệu lực?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng cao nhất và thấp nhất khi thực hiện cải cách tiền lương 2024 cụ thể là bao nhiêu?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng TPHCM hiện nay là bao nhiêu? Lương tối thiểu vùng TPHCM từ ngày 01/07/2024 có thay đổi không?
Pháp luật
Cập nhật Nghị định 38/2022/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022 thay thế Nghị định 90/2019/NĐ-CP?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2024 là bao nhiêu? Cập nhật tin tức về mức lương tối thiểu vùng năm 2024?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng tại vùng IV dự kiến từ 01/7/2024 là bao nhiêu khi lương tối thiểu vùng tăng 6%?
Pháp luật
Chi tiết Nghị định tăng 6% lương tối thiểu vùng ra sao? Chính thức tăng 6% lương tối thiểu vùng trong tháng 05 hay tháng 07?
Pháp luật
Tháng 05/2024 tăng lương tối thiểu vùng 6% đúng không? Khi nào có Nghị định tăng lương tối thiểu vùng chính thức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương tối thiểu vùng
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
465 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào