Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào?

Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào? - Câu hỏi của anh A.T (Bình Dương)

Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 mới nhất là mẫu số 07/PLI quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:

Tải về Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70.

Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào?

Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào?

Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP như sau:

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau.

Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

Không báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
...

Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Do đó, tổ chức không báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài có thể bị phạt tiền lên đến 6.000.000 đồng.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phải nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm vào trước ngày nào của tháng 7?
Pháp luật
Hướng dẫn nộp báo cáo sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm tại TP.HCM năm 2024 theo Công văn 12725/SLĐTBXH-VL-ATLĐ?
Pháp luật
Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài năm 2024 theo Nghị định 70 thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 6 tháng đầu năm 2023 tại TP. HCM mới nhất? Hướng dẫn nộp báo cáo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
5,013 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào