Liên đoàn thể thao quốc gia là gì? Việt Nam hiện nay đang có các Liên đoàn thể thao quốc gia nào?
Liên đoàn thể thao quốc gia là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 70 Luật Thể dục, Thể thao 2006 có quy định:
Liên đoàn thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng.
Cụ thể hơn, tại Mục 1 Chương I Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-TCCP-TDTT có nêu:
Liên đoàn Thể thao Quốc gia là tổ chức xã hội về một môn (hoặc một nhóm môn) thể thao, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chịu sự quản lý Nhà nước của Uỷ ban thể dục thể thao. Liên đoàn Thể thao Quốc gia quy tụ các hội viên và tổ chức thành viên trong cả nước; tổ chức và hoạt động theo Điều lệ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản; tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình. Liên đoàn Thể dục Quốc gia có tư cách pháp nhân, là đại diện duy nhất của môn thể thao trong cả nước và trong Tổ chức Thể thao Quốc tế và khu vực tương ứng.
Hiện nay, tại Việt Nam có các Liên đoàn thể thao quốc gia sau đây:
Liên đoàn Cử tạ, Thể hình Việt Nam
Liên đoàn Đua thuyền Việt Nam
Liên đoàn Cầu mây Việt Nam
Liên đoàn Vovinam Việt Nam
Liên đoàn Taekwondo Việt Nam
Liên đoàn Quần vợt Việt Nam
Liên đoàn Cầu lông Việt Nam
Liên đoàn JUDO Việt Nam
Liên đoàn Võ thuật cổ truyền Việt Nam
Liên đoàn Xe đạp-Mô tô thể thao Việt Nam
Liên đoàn Thể dục Việt Nam
Liên đoàn Cờ Việt Nam
Liên đoàn Bắn súng Việt Nam
Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam
Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam
Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
Liên đoàn Điền kinh Việt Nam
Liên đoàn thể thao quốc gia là gì? Việt Nam hiện nay đang có các Liên đoàn thể thao quốc gia nào? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia?
Căn cứ Điều 71 Luật Thể dục, Thể thao 2006 (được bổ sung bởi điểm b khoản 29 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018 và khoản 5 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 29 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018) có quy định như sau:
+Tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao trong nước.
+Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của môn thể thao.
+ Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể thao.
+ Huy động mọi nguồn lực phát triển môn thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.
+ Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
+ Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức, quản lý các giải thể thao quốc gia và giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.
+ Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể thao tham gia thi đấu quốc tế.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển khai, quản lý, điều hành sau khi được Uỷ ban Thể dục thể thao phê duyệt.
+ Hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
+ Công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ tiêu chuẩn tổ chức giải thể thao thành tích cao.
Quy định về việc thành lập và giải thể một liên đoàn thể thao quốc gia?
Căn cứ Mục 1 Chương II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-TCCP-TDTT có quy định về việc thành lập và giải thể một liên đoàn thể thao quốc gia như sau:
- Về việc thành lập Liên đoàn
+ Xét nhu cầu phát triển của từng môn thể thao, Uỷ ban Thể dục thể thao ra quyết định thành lập Ban vận động thành lập Liên đoàn Thể thao Quốc gia.
+ Hướng dẫn Ban vận động xây dựng các dự thảo: tờ trình Thủ tướng Chính phủ, Điều lệ, chương trình hoạt động và các văn bản khác theo quy định hiện hành của Nhà nước để Ban vận động hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Phát biểu ý kiến với Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thành lập Liên đoàn.
+ Sau khi có quyết định cho phép thành lập Liên đoàn Thể thao Quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo hướng dẫn Liên đoàn tiến hành Đại hội theo nguyên tắc dân chủ tự nguyện, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
- Giải thể Liên đoàn
+ Tự giải thể:
Khi một Liên đoàn xin phép giải thể, Uỷ ban Thể dục thể thao xem xét các văn bản: Biên bản họp Ban chấp hành, báo cáo tổng kết hoạt động, báo các quyết toán tài chính trên cơ sở đó kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ cho giải thể Liên đoàn.
+ Buộc giải thể:
Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ buộc giải thể trong trường hợp Liên đoàn Thể thao Quốc gia hoạt động không có hiệu quả kéo dài hoặc có những vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng.
+ Khi được phép giải thể, Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện tự giải thể, hoặc buộc giải thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối ở đâu? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm những nguồn nào?
- Hóa đơn giá trị gia tăng được sử dụng trong các hoạt động nào? Lập hóa đơn GTGT sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời gian trong ngành Công an có được tính để thi nâng ngạch? Rà soát, xác định và lập danh sách dự thi nâng ngạch thuộc thẩm quyền của ai?
- Chu kỳ giao dịch trong thị trường điện được tính là bao lâu? Điều chỉnh sản lượng hợp đồng chu kỳ giao dịch như thế nào?
- Phòng kinh doanh là gì? Tải sơ đồ quy trình làm việc phòng kinh doanh? Thu nhập chịu thuế TNDN?