THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
263/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Hội đồng thẩm
định nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các văn bản
số 9454/BC-HĐTĐNN ngày 31 tháng 12 năm 2021, số 9094/TTr-BNN-VPĐP ngày 29 tháng
12 năm 2021, số 909/TTr-BNN-VPĐP ngày 16 tháng 02 năm 2022 về kết quả thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, NN (02).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc
hội Khóa XV về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất
và có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình)
với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục triển khai Chương
trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững;
thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn
mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng
bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch,
đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
a) Phấn đấu cả nước có ít nhất
80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (miền núi phía Bắc: 60%, Đồng bằng sông Hồng:
100%, Bắc Trung Bộ: 87%, Nam Trung Bộ: 80%, Tây Nguyên: 68%; Đông Nam Bộ: 95%,
Đồng bằng sông Cửu Long: 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới), trong đó, có khoảng
40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu và không còn xã dưới 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn
mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối với các xã, huyện, tỉnh đã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng
ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
b) Phấn đấu cả nước có ít nhất
50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới (miền núi phía Bắc: 30%; Đồng bằng sông Hồng: 90%; Bắc
Trung Bộ: 45%; Nam Trung Bộ: 35%; Tây Nguyên: 30%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng
sông Cửu Long: 35% số đơn vị), trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn được
công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới kiểu mẫu. Mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông
thôn mới;
c) Phấn đấu cả nước có khoảng
từ 17 - 19 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là tỉnh) được Thủ
tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (miền núi
phía Bắc phấn đấu có 01 tỉnh, Đồng bằng sông Hồng: 10 tỉnh, Bắc Trung Bộ: 01 tỉnh,
Nam Trung Bộ: 01 tỉnh, Tây Nguyên phấn đấu có 01 tỉnh; Đông Nam Bộ: 04 tỉnh, Đồng
bằng sông Cửu Long: 03 tỉnh);
d) Phấn đấu 60% số thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi là thôn) thuộc các xã đặc biệt khó khăn
khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện: Trên địa
bàn nông thôn của cả nước, bao gồm: Các thôn, các xã, các huyện, các thị xã và
thành phố thuộc tỉnh có xã của 63 tỉnh, thành phố thuộc trung ương.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người
dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội
trên địa bàn nông thôn.
3. Đối tượng thực hiện: Hệ thống
chính trị từ trung ương đến cơ sở và toàn xã hội trong đó chủ thể là người dân
trên địa bàn nông thôn.
4. Thời gian thực hiện: Đến hết
năm 2025.
III.
CÁC NỘI DUNG THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nội
dung thành phần số 01: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông
thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với
quá trình đô thị hoá.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số
1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới (sau đây viết tắt là NTM), xã
NTM nâng cao, huyện NTM, huyện NTM nâng cao;
- Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt
tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí về xã NTM, có ít nhất 50% số xã đạt
tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM, trong đó, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn)
và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực
hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng
(sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản
lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại
các khu cụm dân cư/thôn, bản tại các xã biên giới;
- Nội dung 02: Rà soát, điều
chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô
thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ
phát triển kinh tế nông thôn;
- Nội
dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thực hiện
Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nội dung 01, 02;
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn nội dung 03.
2. Nội
dung thành phần số 02: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện
đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về
giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về
điện, tiêu chí số 5 về trường học, tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa,
tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền
thông, tiêu chí số 15 về y tế, tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về
giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về
điện, tiêu chí số 5 về giáo dục, tiêu chí số 6 về văn hóa, tiêu chí số 7 về cơ
sở hạ tầng thương mại nông thôn, tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông,
tiêu chí số 17 về môi trường, tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về
giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4
về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế,
tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 về
giao thông, tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng, chống thiên tai, tiêu chí số 4
về điện, tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục, tiêu chí số 6 về kinh tế,
tiêu chí số 7 về môi trường, tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung cụ thể:
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn
thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao
thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 2 về giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có
50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM,
trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội
dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống
thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến
năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM, trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống
thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về thủy lợi
và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng
cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo
mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 98% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, trong đó, có 50% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng
cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện
đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng,
hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất
cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 90% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 5 về trường học thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng
cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM, trong đó, có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa
- giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội
dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp
xã, thôn, các trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn
hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 90% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM,
trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội
dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an
toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung
ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung
tâm cung ứng nông sản hiện đại. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có 100% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã
NTM; 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM; 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 07: Tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi
giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025:
Có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM; có 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng,
cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung
tâm y tế huyện. Đến năm 2025:
+ Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;
+ 60% số huyện đạt chuẩn tiêu
chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Nội
dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong
nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin
và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có
cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm
thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển
và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính. Đến năm 2025, có 97% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn
thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn
theo quy định. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã
đạt tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có khoảng 60% số
huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM; có 25% số huyện đạt tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội
dung 11: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút
các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện,
liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và
liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường;
đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công
trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát
triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn. Đến
năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 60% số
huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM; có 25% số huyện đạt tiêu chí số 7 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện NTM nâng cao.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung: 02; 07; 10; chủ trì, phối
hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung
tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp,
hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung số 06; chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển các
mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn thuộc nội dung
11.
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực
hiện các nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua -
cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống
trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện nội dung 04.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
nội dung 08.
- Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn thực hiện nội dung 09.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 11 (trừ nội dung phát triển các mô hình xử
lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn).
3. Nội
dung thành phần số 03: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi
số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát
triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ
các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về
thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và
phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; tiêu chí số
10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất
và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số 6
về kinh tế, thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Đến năm 2025:
+ Có 90% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 10 về thu nhập; 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về lao động; 100% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về
thu nhập; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về lao động; 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Có ít nhất 60% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số
huyện đạt chuẩn tiêu chí số 6 về kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện
NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển
khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái,
phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế
xã hội.
- Nội
dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới
hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng
nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực
hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn
tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ
theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội
dung 04: Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế
vùng miền, thành lập Trung tâm OCOP Quốc gia; phát triển tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống
ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nội
dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất trong
đó, ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết
theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội
dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ
nông sản; đa dạng hoá hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước
các biến động của thiên tai, dịch bệnh, trong đó ưu tiên phát triển thương mại
điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc
đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị
trường.
- Nội
dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ
xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội
dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây
dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung
09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với
nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp,
sáng tạo ở nông thôn.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì và hướng dẫn thực hiện các nội dung 01, 02, 03, 04, 07; chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và bộ,
ngành trung ương có liên quan hướng dẫn thực hiện nội dung 05; chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương thực hiện nội dung số 06 (trừ nội dung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường); chủ trì, phối hợp với
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội dung 08; phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thuộc nội dung 09; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn, hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo thuộc
nội dung 09.
- Bộ Công Thương chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn
gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng
nhu cầu thị trường thuộc nội dung 06.
- Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nội
dung 08.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 09; tổ chức đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị - xã hội
(Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,...) chủ trì và hướng dẫn triển
khai Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển
hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Nội
dung thành phần số 04: Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của
tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM; tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư và tiêu chí số 11 về hộ nghèo
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ
nghèo thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 9 về
nhà ở dân cư, 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu
quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở
dân cư.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì và hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung
số 01;
- Ủy ban Dân tộc chủ trì và hướng
dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: Từ năm
2021 đến năm 2025, thuộc nội dung số 01;
- Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung số 02.
5. Nội
dung thành phần số 05: Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu của tiêu chí số
14 về giáo dục và đào tạo; tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM. Đến năm 2025, có 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục và đào
tạo; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về
giáo dục; tiêu chí số 14 về y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
Đến năm 2025, có 60% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về giáo dục; 50% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 14 về y tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về
y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; tiêu chí số
5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về y tế -
văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 1: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn, trong
đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng
cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho
người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Nội
dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm
sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến;
đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ,
dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01.
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung 02.
6. Nội
dung thành phần số 06: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông
thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững
gắn với phát triển du lịch nông thôn.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về
văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 80% số xã chuẩn
đạt tiêu chí số 16 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 về
văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có 50% số
xã chuẩn đạt tiêu chí số 6 về văn hóa thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng
cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 về
y tế - văn hóa - giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến
năm 2025, có 25% số huyện đạt tiêu chí số 5 về y tế - văn hóa - giáo dục thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn
với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khoẻ
cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong
trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khoẻ, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp
với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn
hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội
dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy
di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn
hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, nội dung 02.
7. Nội
dung thành phần số 07: Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông
thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền
thống của nông thôn Việt Nam.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về
môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm
2025, có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực
phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số
17 về môi trường và tiêu chí số 18 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn
tiêu chí số 17 về môi trường; 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về chất lượng
môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 về
môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 7
về môi trường; có khoảng 70% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng môi
trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu về tiêu chí số 7
về môi trường và tiêu chí số 8 về chất lượng môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 25% số huyện đạt chuẩn
tiêu chí số 7 về môi trường; 40% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 8 về chất lượng
môi trường sống thuộc Bộ tiêu chí về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức
phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo
quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát
sinh;
- Nội
dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp,
chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...)
theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không
rác thải nhựa;
- Nội
dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại
những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
các nguồn tài nguyên;
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa
trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai
táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch;
- Nội
dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam;
tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm
sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu;
- Nội
dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình;
- Nội
dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 -
2025”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 07;
- Bộ Xây dựng chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung số 04;
- Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung
02, 05, 07, nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản thuộc nội dung số 06;
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia
đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội
dung thành phần số 06.
8. Nội
dung thành phần số 08: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính
công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số,
xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho
người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo
lực trên cơ sở giới.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về
thông tin và truyền thông, tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận
pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 97% số
xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông; 95% xã đạt chuẩn tiêu
chí số 18 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 về
thông tin và truyền thông, tiêu chí số 15 về hành chính công, tiêu chí số 16 về
tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. Đến năm 2025,
có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí số 8 về thông tin và truyền thông; ít nhất
50% số xã chuẩn đạt tiêu chí số 15 về hành chính công; 50% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 16 về tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về
an ninh, trật tự - hành chính công trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến
năm 2025, có 60% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành
chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về
an ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng
cao. Đến năm 2025, 25% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về an ninh trật tự -
hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Triển khai đề án về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý
hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển
kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng
NTM.
- Nội
dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ
hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng
minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật,
thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao
kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội
dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng
tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung
04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở,
giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung
05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ
hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Nội
dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị
tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn
thực hiện các nội dung 01;
- Bộ Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp hướng dẫn nội dung 02;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
nội dung 03;
- Bộ Tư pháp chủ trì, hướng dẫn
thực hiện các nội dung 04 và 05;
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hướng dẫn
thực hiện nội dung 06.
9. Nội
dung thành phần số 09: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng NTM.
a) Mục tiêu:
Đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 18
về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện
xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của
người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của
người dân về kết quả xây dựng NTM;
- Nội
dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh
giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội
nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5
cùng”;
- Nội
dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025”;
- Nội
dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai
hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM;
- Nội
dung số 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình
Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01;
- Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 02;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03, 05;
- Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 04.
10. Nội
dung thành phần số 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông
thôn.
a) Mục tiêu:
- Đạt tiêu chí số 19 về quốc
phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, xã NTM nâng cao. Đến năm
2025, có 99% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu
chí quốc gia về xã NTM; 50% số xã đạt tiêu chí số 19 về quốc phòng và an ninh
thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 về
an ninh, trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM, huyện
NTM nâng cao. Đến năm 2025, có ít nhất 60% số huyện đạt tiêu chí số 9 về an
ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 25% số
huyện đạt tiêu chí số 9 về an ninh trật tự - hành chính công thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát
hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và
ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu
quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để
hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng,
hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng
các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng
tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Nội
dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ
tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh
nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ
vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn
thực hiện nội dung 01;
- Bộ Quốc phòng chủ trì, hướng
dẫn thực hiện nội dung 02.
11. Nội
dung thành phần số 11: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện
Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng NTM.
a) Mục tiêu: Đảm bảo 100% cán bộ
chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham
gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp;
triển khai sâu rộng Phong trào cả nước chung sức xây dựng NTM từ trung ương đến
cơ sở.
b) Nội dung:
- Nội
dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám
sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện
đại và giám sát của cộng đồng;
- Nội
dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy
cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở;
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát
triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM;
- Nội
dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu
quả công tác truyền thông về xây dựng NTM;
- Nội dung 05: Tiếp tục triển
khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn
thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 01, 02; chủ trì, phối hợp với
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn thực hiện nội dung 03; chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện
nội dung 04;
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương) chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
IV. DỰ
KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước bố trí
cho Chương trình tối thiểu là 196.332 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương:
39.632 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển:
30.000 tỷ đồng;
- Vốn sự nghiệp: 9.632 tỷ đồng.
b) Vốn ngân sách địa phương:
156.700 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để ưu tiên hỗ trợ thêm
cho Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và có giải pháp huy động hợp lý
mọi nguồn vốn hợp pháp để thực hiện.
2. Tổng vốn huy động nguồn lực
thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến khoảng 2.455.212 tỷ đồng, với cơ cấu cụ
thể như sau:
a) Vốn ngân sách trung ương bố
trí trực tiếp để thực hiện Chương trình: 39.632 tỷ đồng (chiếm 1,6%).
b) Vốn ngân sách địa phương: dự
kiến khoảng 156.700 tỷ đồng (chiếm 6,4%).
c) Vốn lồng ghép từ Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025 các Chương trình, dự án khác thực hiện trên địa
bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí NTM: khoảng 224.080 tỷ đồng
(chiếm 9%).
d) Vốn
tín dụng (Dư nợ cho vay trên địa bàn các xã trên toàn quốc giai đoạn 2021 -
2025): dự kiến khoảng 1.790.000 tỷ đồng (chiếm 73%).
đ) Vốn doanh nghiệp: dự kiến
khoảng 105.500 tỷ đồng (chiếm 4,3%).
e) Huy động đóng góp tự nguyện
của người dân và cộng đồng: dự kiến khoảng 139.300 tỷ đồng (chiếm 5,7%).
V. CÁC
CƠ CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Cơ
chế thực hiện Chương trình:
a) Cơ chế phân bổ vốn ngân
sách trung ương:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ
cho các bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện theo quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ được Thủ tướng Chính phủ ban hành. Căn cứ tổng mức vốn
ngân sách trung ương hỗ trợ, cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ, bảo đảm đồng bộ, không chồng chéo, không
trùng lặp với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
- Các dự án thuộc Chương trình
sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương phải được lập, thẩm định
và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản pháp luật hiện
hành.
b) Cơ
chế hỗ trợ:
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà
nước để thực hiện:
+ Rà soát, điều chỉnh lập mới
quy hoạch cấp xã và vùng huyện; công tác tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, phổ
biến kiến thức, nâng cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ các cấp,
kinh phí quản lý thực hiện Chương trình các cấp; nâng cao chất lượng, phát huy
vai trò của chính quyền, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
NTM; thực hiện các phong trào thi đua trong xây dựng NTM.
+ Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn (Các đối tượng hỗ trợ thuộc địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo bố trí từ kinh phí của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực
hiện).
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách
nhà nước để thực hiện các nội dung sau:
+ Hỗ trợ xây dựng và nâng cấp
đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng;
hệ thống thủy lợi nội đồng; hạ tầng thiết yếu phục vụ phòng chống thiên tai của
xã; trường học; trạm y tế xã; phát triển mạng lưới y tế cơ sở; trung tâm thể
thao, nhà văn hóa xã, khu thể thao, nhà văn hóa thôn, bản; các công trình cấp
nước sinh hoạt; cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; cơ sở vật chất cho hệ
thống thông tin và truyền thông cơ sở; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, cơ
sở dữ liệu phục vụ cho quá trình ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số ở nông
thôn; hệ thống lưới điện nông thôn; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an
toàn thực phẩm cấp xã theo quy định; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp, thủy sản; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; thực hiện thông báo và gắn
biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông
thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; phát triển kinh tế nông thôn, phát triển sản
xuất liên kết chuỗi, truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã, huyện, tỉnh,
chứng nhận VietGap (hoặc chứng chỉ tương đương), gắn mã vùng trồng; nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm;
đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ hợp tác xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã khởi nghiệp, sáng tạo trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh
tế nông thôn; tổ chức triển khai Chương trình OCOP và hỗ trợ các chủ thể phát
triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ đầu tư sửa chữa, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất,
nhà xưởng, phòng học, mua sắm thiết bị đào tạo, phương tiện vận chuyển đào tạo
lưu động và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cho các cơ sở giáo dục
chuyên nghiệp thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các công trình xử
lý môi trường cấp xã, thôn, cải tạo nghĩa trang, cải tạo cảnh quan nông thôn,
phát triển du lịch nông thôn; đảm bảo tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới;
cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
cho người dân nông thôn; các mô hình an ninh trật tự, hỗ trợ camera an ninh ở
xã, thôn; nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt chuẩn.
+ Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới: Hoàn thành hạ tầng cấp thiết kết nối xã, huyện; hạ tầng phục
vụ cho các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế; công trình xử lý, thu gom
rác thải sinh hoạt, chất thải; nước sạch tập trung; xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề, Chương trình OCOP,... Ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa cho một
công trình, dự án không quá 70% đối với các huyện miền núi, không quá 50% đối với
các huyện còn lại. Căn cứ kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các địa phương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội
dung, công việc cụ thể.
Các xã thuộc địa bàn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo:
Kinh phí của Chương trình chỉ hỗ trợ những nội dung không thuộc đối tượng, nội
dung hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững để thực hiện. Các xã còn lại: Căn cứ Kế hoạch vốn trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều kiện thực tế của các
địa phương và nhu cầu hỗ trợ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể.
- Đối với vật liệu xây dựng,
giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác (do người dân trực tiếp làm
ra) khi mua trực tiếp của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình thì giá
cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng
từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng
thôn nơi bán, được Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
- Kinh phí chi quản lý Chương
trình được trích tối đa 1,5% nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho
Chương trình để chi thực hiện các nhiệm vụ sau: Kiểm tra, giám sát, đánh giá
chương trình, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình,
công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn của
trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức đi học tập kinh nghiệm và trang thiết bị văn
phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác và cơ quan giúp việc Ban
Chỉ đạo các cấp; tổ chức khảo sát, thẩm tra, thẩm định thôn, xã, cấp huyện, cấp
tỉnh đạt chuẩn NTM, hoàn thành xây dựng NTM. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ
thể kinh phí chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, Tổ công tác và cơ quan
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả
năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động
cho cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp từ nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư thực hiện
Chương trình từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất
qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao
động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công
lao động, để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý,
không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Kinh
phí duy tu, bảo dưỡng và vận hành các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành
đưa vào sử dụng: Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng ngân sách của từng xã
để cân đối, bố trí ưu tiên kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đã hoàn
thành đưa vào sử dụng;
- Chính quyền địa phương (tỉnh,
huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các
hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện
đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp
lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính
quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung
của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa
phương, Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình
thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực
hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hướng dẫn và phân bổ kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ
của ngân sách trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện
các dự án, nội dung công việc theo quy định.
c) Cơ chế đầu tư thực hiện các
công trình, dự án thuộc Chương trình:
- Chủ đầu tư các dự án xây dựng
NTM:
+ Đối với các dự án xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã: Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư. Đối
với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn xã
không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban
nhân dân xã.
+ Đối với các dự án xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng quy mô cấp huyện, liên xã: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn chủ đầu tư đảm bảo có đủ năng lực, phù hợp với tính chất, quy mô, đối tượng,
để thực hiện.
- Cơ chế đầu tư:
+ Đối với các dự án có quy mô
nhỏ, thiết kế đơn giản thực hiện theo cơ chế đặc thù rút gọn theo quy định của
Chính phủ.
+ Đối với các dự án khác thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
d) Cơ chế quản lý, điều hành
thực hiện Chương trình: Thực hiện theo cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 do Chính phủ ban hành và
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Một
số giải pháp trọng tâm thực hiện:
a) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng
các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng
NTM” giai đoạn 2021 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phát động.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
khung khổ pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM, đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tế; chỉ đạo các địa phương chủ động ban hành các cơ
chế, chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo hướng
nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững;
c) Chỉ đạo, phối hợp thực hiện
hiệu quả 11 nội dung của Chương trình; 06 chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm
nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức
xúc, tồn tại trong xây dựng NTM (môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch nông
thôn, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương
trình OCOP; chuyển đổi số trong xây dựng NTM, phát triển du lịch nông thôn...).
d)
Tăng cường phân cấp cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ vào
điều kiện thực tế, chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức tham mưu, giúp việc Ban Chỉ
đạo các cấp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025, theo hướng kế thừa bộ
máy đã được xây dựng giai đoạn 2016 - 2020; đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ; đảm bảo chuyên trách, chuyên nghiệp, ổn định, bền vững
nhưng không làm phát sinh tổng biên chế đã giao, tăng cường cán bộ biệt phái.
Điều chỉnh bổ sung một số nhiệm vụ mới cho phù hợp với Chương trình giai đoạn
2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và pháp luật hiện hành.
đ) Huy động các nguồn lực thực
hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ
vào tình hình thực tế, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để ưu
tiên bổ sung cho Chương trình, các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn
ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình;
- Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Các tỉnh,
thành phố ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho
các địa bàn khó khăn để góp phần thu hẹp khoảng cách xây dựng NTM giữa các
vùng, miền. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định cụ thể tỷ lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã, huyện từ đấu
giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung
xây dựng NTM. Khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ trợ cho các
địa phương khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM;
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả
nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 để hỗ trợ các địa phương hoàn
thành các mục tiêu xây dựng NTM được Quốc hội phê duyệt;
- Thực hiện hiệu quả chính
sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; bổ sung vốn tín dụng cho hệ thống
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và huy động tối đa nguồn lực từ hệ thống Quỹ hỗ
trợ Hợp tác xã; nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung nội dung, đối tượng hỗ trợ
cho vay phát triển Chương trình OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và
nhỏ trong nông nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong các
chương trình tín dụng chính sách hiện có, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội;
- Tăng cường vận động các tổ
chức kinh tế đăng ký hỗ trợ các địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM;
vận động người dân tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự
nguyện cho từng dự án, nội dung cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
e) Tiếp tục tăng cường các hoạt
động vận động các nhà tài trợ quốc tế, các Tổ chức phi chính phủ (NGOs) hỗ trợ
nguồn lực, chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các nội dung liên quan đến những vấn đề
cấp thiết của Chương trình và phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước
khác trên thế giới; đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ
không hoàn lại... để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương trình.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện
pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý
nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
VI.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các bộ,
ngành trung ương
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (là cơ quan chủ trì Chương trình):
- Là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình; có trách nhiệm quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện
xây dựng NTM của tất cả các địa phương trên cả nước;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ, ngành trung ương có liên quan và địa phương
xây dựng quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025 trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương và địa phương xây dựng quy định về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng
cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021 - 2025;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương và địa phương tổng hợp nhu cầu vốn ngân sách trung ương cần bổ
sung thêm cho Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành chủ trì nội dung thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm
vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 5 năm dự kiến giao cho từng bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao các địa phương thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan chủ trì nội dung thành phần xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan có liên quan tiếp tục xây dựng, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật 06 chương trình chuyên đề để hỗ trợ thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 sau
khi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
được phê duyệt;
- Phối hợp với Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, ban hành chính sách tín dụng đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, quy định
của pháp luật và cơ chế huy động vốn tín dụng của Chính phủ về chính sách tín dụng
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ, đồng thời đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách trung ương và các văn bản khác có liên quan;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn
các bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện hiệu quả kế hoạch thực
hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hàng năm sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình;
- Chủ trì xây dựng hệ thống
đánh giá giám sát Chương trình và văn bản hướng dẫn các cơ quan thực hiện
Chương trình quy trình đánh giá, giám sát Chương trình theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính
phủ phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các bộ, ngành
và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể
các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình của các địa phương theo quy định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Luật Đầu tư công;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương và địa phương xây dựng trình Chính phủ ban hành quy định về quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo phù hợp với
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật khác có
liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành trung ương thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm,
hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề xuất của chủ
chương trình để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, ưu tiên bổ sung nguồn vốn ngân
sách trung ương (vốn đầu tư phát triển) cho Chương trình giai đoạn 2021 - 2025
và hàng năm theo yêu cầu của Quốc hội, phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân
sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan
hoàn thiện thủ tục báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Quốc hội
ngay trong kỳ họp gần nhất cho phép bổ sung 88,6 triệu USD vốn ODA của Ngân
hàng Phát triển châu Á để thực hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y
tế cơ sở vùng khó khăn trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan thẩm định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng
vốn đầu tư công của Chương trình theo quy định.
c) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, ưu tiên bổ sung nguồn vốn ngân
sách trung ương (kinh phí sự nghiệp) cho Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và
hàng năm theo yêu cầu của Quốc hội, phù hợp với Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước;
- Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương có liên quan xây dựng, ban hành hướng
dẫn về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương (kinh phí sự nghiệp)
thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các cơ quan liên quan hoàn thiện thủ tục báo cáo Chính phủ, Chủ tịch nước
ban hành Quyết định gia hạn thời gian đóng sổ khoản vay vốn ODA của Ngân hàng
Phát triển châu Á để thực hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ
sở vùng khó khăn để phù hợp với quy định tại Luật
Điều ước quốc tế, Luật Quản lý nợ công và
Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2021;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư
trung hạn, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các
địa phương lồng ghép vốn của Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo để phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt theo quy định
nguyên tắc lồng ghép vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các quy định tại các văn bản khác có liên
quan;
- Hướng dẫn các cơ quan chức
năng có liên quan, các địa phương triển khai các dự án thành phần của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp
đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM.
đ) Ủy ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các
địa phương lồng ghép vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi để
phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt theo quy định
nguyên tắc lồng ghép vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -
2025 tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28
tháng 7 năm 2021 của Quốc hội và các quy định tại các văn bản khác có liên
quan.
- Hướng dẫn các cơ quan chức
năng có liên quan và các địa phương triển khai các dự án thành phần của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung
thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
e) Các bộ, cơ quan trung ương
được phân công chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Xây dựng và đề xuất mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể thực hiện các nội dung thành phần 5 năm và hằng năm gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong kế
hoạch chung của Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giao thực hiện
theo quy định;
- Lập kế hoạch vốn ngân sách
trung ương giai đoạn 5 năm và hàng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định;
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì;
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về
cơ quan chủ trì Chương trình để tổng hợp;
- Ưu tiên lồng ghép các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện
các nội dung thành phần và các tiêu chí nông thôn mới theo phân công;
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa
phương thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về NTM theo phân công;
- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, quản lý,
khai thác công trình cơ sở hạ tầng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước được phân
công;
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ trì Chương trình, các bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ban Chỉ đạo
trung ương; định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương theo quy định.
g) Các bộ, cơ quan trung ương
tham gia thực hiện Chương trình:
Có trách nhiệm lồng ghép các
chương trình mục tiêu, dự án của từng bộ, ngành với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM.
h) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín
dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
i) Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Tập trung huy động nguồn lực,
hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn tín dụng
chính sách xã hội, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng chính sách xã
hội trên địa bàn các xã khó khăn nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản
xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần xây dựng NTM;
- Triển khai thực hiện các giải
pháp huy động vốn theo quy định tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc
hội và thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và cơ chế
huy động vốn tín dụng của Chính phủ về chính sách tín dụng thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ, đồng thời đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách trung ương và các văn bản khác có liên quan;
k) Các cơ quan thông tin truyền
thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm bao gồm các nội dung: Kế
hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi cơ quan chủ Chương trình, cơ quan chủ
trì nội dung thành phần và các cơ quan liên quan theo quy định.
b) Chỉ đạo, phân công trách
nhiệm của từng cấp và các sở, ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương
trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho
cơ sở.
c) Ban hành cơ chế, chính
sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền,
nhiệm vụ được giao; ban hành quy định về lồng ghép nguồn vốn từ các chương
trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ để thực hiện Chương trình trên địa
bàn, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung giữa
các chương trình mục tiêu quốc gia, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình đã được phê duyệt.
d) Thành lập Ban Chỉ đạo chung
cho các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 ở địa phương theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết
số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của
Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện kiện toàn bộ máy cơ quan tham
mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật
và phù hợp với điều kiện thực tế.
đ) Chỉ đạo rà soát và điều phối
kế hoạch xây dựng NTM cấp huyện trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây dựng
NTM chung của tỉnh.
e) Chủ động cân đối bố trí đủ
nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định, cũng như có giải pháp
huy động hiệu quả các nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách để đầu tư xây dựng
NTM; khuyến khích cho vay ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện
các nội dung của Chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ triển khai Chương trình
OCOP, hỗ trợ áp dụng công nghệ chế biến vừa và nhỏ trong nông nghiệp, môi trường
và nước sạch nông thôn đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, quy định
của pháp luật về cơ chế huy động vốn tín dụng của Chính phủ về chính sách tín dụng
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, về quản lý vốn tín dụng chính
sách, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ và phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương và khả năng cân đối của ngân sách trung ương và các văn bản khác
có liên quan.
g) Căn cứ vào điều kiện thực tế,
nghiên cứu, ban hành cơ chế khuyến khích các địa phương có kinh tế phát triển hỗ
trợ cho các địa phương khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM đảm bảo phù hợp
với các quy định của pháp luật hiện hành trên tinh thần tự nguyện, đảm bảo công
khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư.
h) Tăng cường vận động các tổ
chức kinh tế đăng ký hỗ trợ địa phương (huyện, xã) thực hiện xây dựng NTM.
i) Tăng cường vận động, khuyến
khích người dân tham gia, đóng góp xây dựng NTM theo hình thức tự nguyện, không
huy động quá sức dân và để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản của Chương
trình.
k) Tổ chức triển khai, giám
sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh định
kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Trân trọng đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch
triển khai cụ thể các nội dung được phân công, để hướng dẫn các địa phương thực
hiện; chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của
Chương trình theo phân công; thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá
trình thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”./.