Cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt bao nhiêu tiền?

Cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của bạn Hương ở Quảng Ngãi.

Cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt đối với cá nhân:

- Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:

Vi phạm các quy định về thông tin trang thiết bị y tế
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin về mức độ rủi ro của việc sử dụng trang thiết bị y tế thuộc loại C, D cho người bệnh;
b) Không công khai thông tin về mức độ rủi ro và thông tin liên quan đến việc sử dụng trang thiết bị y tế;
c) Không thực hiện phổ biến thông tin về mức độ rủi ro và thông tin liên quan đến việc sử dụng trang thiết bị y tế trong phạm vi cơ sở y tế.

Theo như quy định nêu trên thì cá nhân có hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Mức phạt đối với tổ chức:

- Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với tổ chức vi phạm cùng một hành vi vi phạm hành chính với cá nhân không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 27 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 37.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Như vậy, theo như quy định nêu trên thì hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế thì mức phạt cao nhất là 10.000.000. Do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”;

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế là 01 năm.

Công khai thông tin
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bắt buộc phải công khai thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng hay không?
Pháp luật
Cơ sở y tế không công khai thông tin về mức độ rủi ro về trang thiết bị y tế bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Việc công khai thông tin ở cấp xã được thực hiện bằng những hình thức nào? Trách nhiệm thực hiện việc công khai thông tin được quy định thế nào?
Pháp luật
Lựa chọn các hình thức công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị được thực hiện như thế nào theo quy định mới?
Pháp luật
Phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính có được chính quyền địa phương cấp xã bắt buộc phải công khai không?
Pháp luật
Thực hiện công khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng như thế nào? Thông tin do mình tạo ra, đã được công khai không chính xác thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Có những hình thức công khai thông tin nào hiện nay? Tự ý công khai công tin của người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Có thể chia sẻ dữ liệu theo những phương thức nào? Ai có trách nhiệm tự đăng tải công khai thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu?
Pháp luật
Thông tin nào phải công khai để tiếp cận đến người dân? Hình thức, thời điểm công khai thông tin được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Việc công khai thông tin theo yêu cầu của công dân của Bộ Nội vụ được thực hiện thông qua những hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công khai thông tin
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
589 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công khai thông tin
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: