Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp có bị tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Em tham gia bảo hiểm từ 2016 liên tục. Vì không đủ ngày công để được đóng bảo hiểm nên chỉ được đóng hết tháng 5. Đến hết tháng 6 em làm đơn xin nghỉ việc. Vậy thời gian để làm hồ sơ hưởng thất nghiệp tính trên giấy quyết định nghỉ việc hay tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội?

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp có bị tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/ NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, theo quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu quá thời gian nộp hồ sơ bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp đợt này.

Do đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động với công ty ghi trong quyết định nghỉ việc của bạn không phải tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội do nghỉ việc không hưởng lương.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp có bị tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp có bị tính từ thời điểm dừng đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn trong 6 tháng trước khi nghỉ việc thì mức hưởng được tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp theo bảo hiểm thất nghiệp được tính bằng 60% mức bình quân 6 tháng tiền lương liền kề trước khi thất nghiệp. Và không nhiều hơn 05 lần mức lương tối thiểu vùng

Tuy nhiên trường hợp anh có thời gian 1 tháng trước khi nghỉ việc không đóng bảo hiểm thì được tính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

"Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:
...
a) Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật"

Theo đó thời gian tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp của anh là 7 tháng trước khi thất nghiệp nhưng có trừ tháng cuối.

Có ví dụ hướng dẫn như sau:

Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày 01/01/2012 đến ngày 28/02/2015).

Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06 tháng cuối trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là 8.000.000 đồng/tháng.

Ông B được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông B tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015).

Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là 7.000.000 đồng/tháng) và thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Ông B bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 02/5/2015 và được bảo lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh nghiệp X để chấm dứt hợp đồng lao động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai.

Sáu tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp của ông B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015.

Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của ông B là (8.000.000 đồng x 3 tháng + 7.000.000 đồng x 3 tháng)/6 x 60% = 4.500.000 đồng/tháng.

Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm các giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (Sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;...

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Bảo hiểm thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Vừa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu có được không?
Pháp luật
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026 theo quy định mới nhất của Luật Việc làm 2025?
Pháp luật
Người lao động có được quyền kiểm tra việc đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không theo quy định?
Pháp luật
Giám đốc không hưởng lương thì có tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc từ 01/07/2025 hay không?
Pháp luật
Người lao động có thể truy lĩnh bảo hiểm thất nghiệp khi đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vượt thời gian tối đa được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian vượt có được bảo lưu không?
Pháp luật
Cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc năm 2025 nộp bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Hồ sơ nộp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
Pháp luật
Quy trình tiếp nhận hồ sơ chi trả bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng DVCQG năm 2025 thế nào theo Quyết định 1455?
Pháp luật
Quyết định 1455 năm 2025 quy trình tiếp nhận hồ sơ chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp trên Cổng Dịch vụ công BHXH VN thuộc BTC?
Pháp luật
Thỏa thuận với công ty để không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, người lao động bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

42,731 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 126 phường xã Hà Nội sau sáp nhập kèm bản đồ chi tiết? Danh sách phường xã Hà Nội từ 1/7/2025?
Pháp luật
Danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM từ 01/7/2025? Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM?
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 99 xã phường mới tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập chi tiết đầy đủ? Xem xã phường mới tỉnh Bắc Ninh?
Pháp luật
Danh sách 9 xã phường mới của TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập? Sau sáp nhập tỉnh Đồng Nai có bao nhiêu xã phường?
Pháp luật
Toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 (Luật số 91/2025/QH15)? Tải toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 bản chính thức?
Pháp luật
Danh sách 33 xã phường mới tỉnh Hà Nam sau sáp nhập với tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định được quy định như thế nào?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế? Tải về Nghị định 188/2025/NĐ-CP?
Pháp luật
Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2025 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Danh sách 48 xã phường mới của tỉnh Bến Tre từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập Vĩnh Long Bến Tre Trà Vinh?
Pháp luật
Danh sách 65 xã phường đặc khu mới của tỉnh Khánh Hòa từ 1/7/2025 sau sáp nhập Khánh Hòa Ninh Thuận chính thức?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào