Từ năm 2025 xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị phạt bao nhiêu?
- Từ năm 2025 xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị phạt bao nhiêu?
- Có trừ điểm giấy phép lái xe đối với xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách không?
- Thời hiệu xử phạt xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách là bao lâu?
Từ năm 2025 xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định mức phạt đối với xe ô tô vận chuyển hành khách như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm: không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe xuống phà, đang trên phà và khi lên bến (trừ người lái xe, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải được phép hoạt động theo quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Điều khiển xe vận tải hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
...
Như vậy, từ năm 2025, người điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách có thể bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Từ năm 2025 xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Có trừ điểm giấy phép lái xe đối với xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách không?
Căn cứ theo khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
...
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Theo đó, hiện nay pháp luật không có quy định về việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách.
Do đó, hành vi để hàng hóa trong khoang chở hành khách chỉ bị phạt tiền chứ không bị trừ điểm giấy phép lái xe.
Thời hiệu xử phạt xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hướng dẫn như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách là 01 năm.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu?
- 5 Mẫu Viết chương trình hoạt động phát động phong trào xây dựng tủ sách của lớp? Phát động phong trào xây dựng tủ sách của lớp?
- Con số may mắn của 12 cung hoàng đạo hôm nay 12 3 2025? Số may mắn của 12 cung hoàng đạo? Tra cứu cung hoàng đạo?
- Công văn 974 hướng dẫn tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp trong tình hình mới tiến tới Đại hội thể thao toàn quốc 2026?
- Đơn vị hành chính sự nghiệp có được sử dụng phần mềm kế toán không? Được dùng bao nhiêu hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm?