Thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có được kéo dài không? Nếu có thì được kéo dài trong những trường hợp nào?

Em ơi cho chị hỏi: Thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có được kéo dài không? Nếu có thì được kéo dài trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền xem xét và phê duyệt vấn đề này? Đây là câu hỏi của chị Minh Thương đến từ Đà Nẵng.

Thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có được kéo dài không?

Theo khoản 3 Điều 31 Luật Dầu khí 2022 (Có hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

Thời hạn hợp đồng dầu khí
1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, điều kiện địa chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu khí và thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 3 Điều này trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
...

Theo quy định trên, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn (kéo dài) nhưng không quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 17 Luật Dầu khí 1993, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2008 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) quy định như sau:

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.

2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

...

Như vậy, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí (Hình từ Internet)

Việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí được áp dụng trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền xem xét và phê duyệt?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 45/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2023) như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn thành phần.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn thành phần hoặc ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trong đó nêu rõ lý do; kế hoạch triển khai hoạt động dầu khí trong thời gian gia hạn; các cam kết công việc bổ sung, cam kết tài chính tương ứng và các đề xuất khác dự kiến thực hiện trong thời gian được gia hạn (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí.

Theo quy định trên, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua.

Và cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí là Bộ Công thương.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định 95/2015/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) được quy định như sau:

Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí

1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí

a) Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí một trong các trường hợp sau:

- Cuối từng giai đoạn nhỏ hoặc cuối giai đoạn tìm kiếm thăm dò mà nhà thầu có phát hiện dầu khí trong diện tích hợp đồng nhưng thời hạn còn lại không đủ để nhà thầu thẩm lượng phát hiện đó;

- Một hoặc nhiều giếng thăm dò đang trong kế hoạch khoan hoặc đang trong quá trình khoan nhưng thời hạn còn lại không đủ để hoàn thành công việc khoan và đánh giá số liệu sau khoan;

- Nhà thầu đề xuất thực hiện cam kết công việc bổ sung;

- Trường hợp khác được quy định trong hợp đồng dầu khí.

Việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trên có tổng thời gian gia hạn cộng dồn không vượt quá hai (02) năm.

b) Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn nhỏ hoặc kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Công Thương;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí

a) Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí;

b) Chậm nhất một (01) năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Bộ Công Thương thẩm định;

c) Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Do đó, việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí được áp dụng trong những trường hợp sau:

- Cuối từng giai đoạn nhỏ hoặc cuối giai đoạn tìm kiếm thăm dò mà nhà thầu có phát hiện dầu khí trong diện tích hợp đồng nhưng thời hạn còn lại không đủ để nhà thầu thẩm lượng phát hiện đó;

- Một hoặc nhiều giếng thăm dò đang trong kế hoạch khoan hoặc đang trong quá trình khoan nhưng thời hạn còn lại không đủ để hoàn thành công việc khoan và đánh giá số liệu sau khoan;

- Nhà thầu đề xuất thực hiện cam kết công việc bổ sung;

- Trường hợp khác được quy định trong hợp đồng dầu khí.

Bộ Công Thương là cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí.

Các giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí do cơ quan, tổ chức nào quyết định?

Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 95/2015/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) được quy định như sau:

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Như vậy, các giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Khai thác dầu khí Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai thác dầu khí
Thăm dò dầu khí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đồng tiền khai, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí quy định ra sao?
Pháp luật
Thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí là bao nhiêu năm? Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí gồm?
Pháp luật
Tìm kiếm thăm dò dầu khí là gì? Thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có được gia hạn không?
Pháp luật
Công trình bảo vệ môi trường của dự án khai thác dầu khí trên biển có phải vận hành thử nghiệm hay không?
Pháp luật
Tổ chức tiến hành hoạt động thăm dò dầu khí có phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường không?
Pháp luật
Phiên làm việc của người lao động làm việc thường xuyên và không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển có gì khác nhau?
Pháp luật
Để đăng ký thành lập công ty cổ phần khai thác dầu thô thì cần chuẩn bị hồ sơ gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Quan trắc môi trường đối với hoạt động khai thác dầu khí được thực hiện như thế nào theo pháp luật mới nhất?
Pháp luật
Việc khai thác dầu khí được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Được đốt và xả khí trong thời gian tối đa là bao lâu khi khai thác dầu khí?
Pháp luật
Tổ chức được trở thành bên dự thầu đối với dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Việc chào thầu cạnh tranh dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được tiến hành theo các bước nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai thác dầu khí
1,125 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khai thác dầu khí Thăm dò dầu khí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai thác dầu khí Xem toàn bộ văn bản về Thăm dò dầu khí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào