Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương là bao lâu? Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?

Tàu biển bị yêu cầu bắt giữ do các khiếu nại liên quan đến tiền lương chi trả cho thuyền viên. Vậy thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương là bao lâu? Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?

Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương cho thuyền viên là bao lâu?

Điều 14 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải như sau:

- Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày tàu biển bị bắt giữ.

- Trong thời hạn tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và tiếp tục có yêu cầu bắt giữ tàu biển thì thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải chấm dứt khi Tòa án có quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.

Bắt giữ tàu biển

Bắt giữ tàu biển

Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?

Điều 15 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải như sau:

- Người yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải làm đơn yêu cầu.

- Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;

+ Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;

+ Tên, quốc tịch, số chứng minh tàu biển theo quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (số IMO), trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu, trong trường hợp yêu cầu người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền;

+ Khiếu nại hàng hải cụ thể làm phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển và giá trị tối đa của khiếu nại hàng hải đó;

+ Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do yêu cầu bắt giữ tàu biển.

- Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển không biết chính xác đầy đủ các nội dung quy định tại các điểm đ, e và g khoản 2 Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan đến những vấn đề đó.

Xem xét đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải

Điều 18 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 xem xét đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải như sau:

- Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra một trong các quyết định sau đây:

+ Thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy có đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ tàu biển, yêu cầu người nộp đơn thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển và lệ phí bắt giữ tàu biển;

+ Trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy không đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ tàu biển hoặc việc giải quyết đơn không thuộc thẩm quyền của Tòa án đó.

- Trường hợp quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người yêu cầu.

Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?

Điều 20 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển 2008 quy định :

- Thẩm phán ra ngay quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này.

- Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên Tòa án ra quyết định;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;

+ Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển;

+ Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;

+ Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu trần, người khai thác tàu;

+ Nhận định của Tòa án và những căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;

+ Các quyết định của Tòa án

- Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường hợp có khiếu nại, kiến nghị.

- Tòa án phải giao hai bản quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người yêu cầu bắt giữ tàu biển; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.

Trong thời hạn tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp. Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra quyết định có thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển không. Trường hợp quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người yêu cầu.

Bắt giữ tàu biển
Bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền bắt giữ tàu biển có phát sinh từ khiếu nại về tranh chấp quyền sở hữu tàu biển hay không?
Pháp luật
Bắt giữ tàu biển là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển?
Pháp luật
Sau khi bị bắt giữ tàu biển có phải chủ tàu sẽ phải chịu các chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt giữ không?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có được quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Trong trường hợp có khiếu nại thì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển có hiệu lực thi hành không?
Pháp luật
Khi điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn thì chủ tàu có quyền yêu cầu hủy quyết định bắt giữ tàu biển không?
Pháp luật
Khi bị trả lại đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển thì người yêu cầu có được khiếu nại không?
Pháp luật
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển phải bao gồm những tài liệu, chứng cứ kèm theo nào? Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển thuộc về cơ quan nào?
Pháp luật
Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại về tiền lương là bao lâu? Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng giải quyết như thế nào? Chủ tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ có nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bắt giữ tàu biển
1,188 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào