Thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy lần đầu cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là bao lâu?
Nguyên tắc phòng cháy chữa cháy là gì? Ai là người có trách nhiệm phòng cháy chữa cháy?
Căn cứ Điều 4 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định về nguyên tắc phòng cháy chữa cháy như sau:
Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy
1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.
3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
Theo đó, phòng cháy chữa cháy sẽ phải tuân thủ theo những nguyên tắc được quy định tại Điều 4 nêu trên.
Phòng cháy chữa cháy
Căn cứ Điều 5 Luật Phòng cháy chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định về trách nhiệm phòng cháy chữa cháy như sau:
Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy
1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình.
...
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
Theo đó, phòng cháy chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam. Mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ có những trách nhiệm tương ứng với các quy định tại Điều 5 nêu trên để đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy được thực hiện hiệu quả.
Đối tượng phải được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy là ai?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy như sau:
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy;
b) Thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
d) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Thành viên đội, đơn vị phòng cháy và chữa cháy rừng.
...
Theo đó, đối tượng phải được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy là những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 33 nêu trên. Trong đó có thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy chữa cháy cơ sở.
Thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy lần đầu cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy như sau:
Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
...
3. Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ lần đầu: Từ 16 đến 24 giờ đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và từ 32 đến 48 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và 32 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thời gian bồi dưỡng bổ sung hàng năm về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 08 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm a, b, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này và tối thiểu 16 giờ đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
...
Theo đó, tùy thuộc vào mục đích huấn luyện và đối tượng được huấn luyện, bồi dưỡng mà thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy là khác nhau và được quy định tại khoản 3 Điều 33 nêu trên.
Như vậy, đối với trường hợp của chị, thời gian huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy lần đầu cho đội phòng cháy cơ sở là từ 16 đến 24 giờ.
Và thời gian huấn luyện lại để được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy sau khi chứng nhận này hết thời hạn sử dụng tối thiểu là 16 giờ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong quản lý công tác văn thư, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm những trách nhiệm nào?
- Đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nào? Có được chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở không?
- Quyết định trưng dụng đất có được thể hiện dưới dạng lời nói hay không? Quyết định trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu nào?
- Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế chỉ được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật?
- Tải mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu chuẩn Thông tư 16? Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu là gì?