Thời gian cấp văn bằng cho người học là bao lâu kể từ khi tốt nghiệp? Để được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học cần thỏa mãn điều kiện gì?

Liên quan đến việc cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học, Ban biên tập cho tôi hỏi: Sau bao lâu kể từ khi tốt nghiệp sẽ người học sẽ được cấp văn bằng, chứng chỉ? Người được cấp văn bằng, chứng chỉ cần thỏa mãn điều kiện gì? Quyền của người được cấp văn bằng là gì? Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc về ai?

Sau bao lâu kể từ khi tốt nghiệp, người học sẽ được cấp văn bằng, chứng chỉ?

Sau bao lâu kể từ khi tốt nghiệp, người học sẽ được cấp văn bằng, chứng chỉ?

Sau bao lâu kể từ khi tốt nghiệp, người học sẽ được cấp văn bằng, chứng chỉ?

Tại Điều 17 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT (sau đây gọi tắt là Quy chế) có quy định:

"Điều 17. Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:
a) 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;
b) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;
c) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;
d) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.
2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ.
3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và văn bằng giáo dục đại học."

Như vậy, tùy vào loại văn bằng, chứng chỉ mà thời hạn cấp sẽ khác nhau, cụ thể:

- 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông

- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học

- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ

- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.

Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc về ai?

Căn cứ Điều 15 Quy chế, thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:

- Đối với bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;

- Đối với bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;

- Đối với bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;

- Đối với văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;

- Đối với văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên): do giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).

* Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.

Cần thỏa mãn điều kiện gì để được cấp văn bằng, chứng chỉ?

Điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ được quy định tại Điều 16 Quy chế như sau:

(1) Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học.

(2) Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người dự thi lấy chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Quyền của người được cấp văn bằng là gì?

Tại Điều 4 Quy chế quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ

(1) Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cấp đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; cấp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;

b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.

(2) Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;

b) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;

c) Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;

d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;

đ) Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;

e) Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ;

g) Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.

Như vậy, tùy theo từng loại văn bằng, chứng chỉ mà thời hạn cấp và thẩm quyền cấp cũng được quy định khác nhau. Theo đó, để được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp cần thỏa mãn những điều kiện nhất định, được nêu cụ thể như trên.

Cấp văn bằng
Chứng chỉ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian cấp văn bằng cho người học là bao lâu kể từ khi tốt nghiệp? Để được cấp văn bằng, chứng chỉ, người học cần thỏa mãn điều kiện gì?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của ai theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ năm 2023? Có được chỉnh sửa nội dung của văn bằng, chứng chỉ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cấp văn bằng
3,085 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cấp văn bằng Chứng chỉ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào