Thẻ thanh toán là gì? Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong những trường hợp nào?
Thẻ thanh toán là gì?
Hiện tại thì Thông tư 19/2016/TT-NHNN cũng như các văn bản có liên quan chưa có định nghĩa cụ thể như thế nào là thẻ thanh toán.
Tuy nhiên, trên thực tế, thuật ngữ "thẻ thanh toán" được sử dụng khá phổ biến.
Theo đó, có thể hiểu thẻ thanh toán là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền tự động.
Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể được phát hành bởi các Ngân hàng, các tổ chức tài chính, công ty... phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ.
Hiện nay, có một số loại thẻ thanh toán phổ biến như là:
(1) Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)
(2) Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. (theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)
(3) Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. (theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN)
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
Thẻ thanh toán là gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong những trường hợp nào?
Các trường hợp tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ được quy định tại Điều 27 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN và sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN) như sau:
Từ chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
1a. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
2. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài Khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả Khoản thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
3. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho ĐVCNT.
...
Như vậy, theo quy định, tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau đây:
(1) Số dư tài Khoản thanh toán, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả Khoản thanh toán;
(2) Chủ thẻ vi phạm các quy định của tổ chức phát hành thẻ trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được thực hiện thanh toán thẻ không?
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN) như sau:
Các tổ chức được thanh toán thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.
Như vậy, theo quy định trên thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Lưu ý: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?