NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG
6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ
NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị
định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị
định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung
khoản 8a, 8b vào Điều 3 như
sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ không hiện hữu
bằng hình thức vật chất, tồn tại dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên
thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ phát hành cho
chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết
bị di động; không bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký chức năng để
giao dịch trên môi trường internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di
động. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ
thẻ có yêu cầu.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ
là giao dịch thẻ, trong đó thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại
Việt Nam và được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động,
thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch thanh toán khống tại đơn
vị chấp nhận thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ nhưng thực tế không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là
TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc
các bên liên quan để hợp tác về hoạt động thẻ ngân hàng đối với thẻ có mã TCPHT
do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của quốc gia khác, phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification
Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng, BIN do
TCTQT cấp và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ
có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo
quy định của TCTQT hoặc quốc gia cấp BIN đó.”.
“25. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận
giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc
chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc
tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả
mạo; giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như
sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo
thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại
của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ
với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), thông tin
trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là tài
sản của TCPHT), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:
Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là
pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được
ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá
nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như
sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18
tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như
sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với
TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài
khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm
bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ trên
môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động và không được
rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ
khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền
mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao
gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; ngoại trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b
khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng) như sau:
“b) Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các tài
liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp pháp khi ký kết hợp đồng
với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng tiêu chí lựa chọn ĐVCNT và thực hiện đánh giá,
phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo năm) các đối tượng có nhu cầu
chấp nhận thanh toán thẻ phù hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham gia vào các thỏa thuận
về hoạt động thẻ ngân hàng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù
trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các bên liên quan có trách
nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu cá
nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và
tài khoản của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại
hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN
của quốc gia khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT không được phân biệt đối xử
giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do
TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với
các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương
hiệu.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như
sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao
dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia
khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một
tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch
thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa
thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù
trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT
và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch
vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết
nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.”.
13. Bổ sung điểm
c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định tại Thông tư này khi có yêu cầu.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền
và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên quan biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về hoạt động thẻ ngân hàng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được
thực hiện kể từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy
định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư
số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán) bằng Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo
quy định tại thời điểm phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành
mới hoặc có thay đổi kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân
thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Kim Anh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định về hoạt động
thẻ ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
….., ngày …. tháng …. năm …..
|
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………………………
- Bằng tiếng nước ngoài: ………………………………………………………………………………..
- Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………Fax: ………………………………………………….
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp
phụ trách): ………………………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư
số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi thông báo về (các) mẫu thẻ
sau:
1. Các thông
tin liên quan về mẫu thẻ
Tên
thẻ
|
Phân loại thẻ
|
Chức năng của thẻ
|
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ
chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của quốc gia khác (đề nghị ghi
cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)
|
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước
vô danh
|
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý
|
Thẻ A (mẫu thẻ chính)
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2. Đối tượng khách hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò,
trách nhiệm của tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan (tổ chức hợp tác
hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình
ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông
tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp không phát hành mẫu
thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ không phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung
thông tin
|
Thẻ A (mẫu thẻ phụ)
|
Nếu giống Thẻ A
(mẫu thẻ chính), tích dấu X
|
Nếu khác Thẻ A (mẫu
thẻ chính), đề nghị mô tả cụ thể các thông tin có sự khác biệt
|
Đối tượng, điều
kiện phát hành mẫu thẻ phụ
|
|
|
Chức năng của
mẫu thẻ phụ
|
|
|
Hình ảnh của
mẫu thẻ phụ
|
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
các thông tin do TCPHT cung cấp trong thông báo này.
Nơi nhận:
- …
- …
Đính kèm:
- …
- …
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TCPHT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|