Thế nào là người độc thân? Làm sao để chứng minh bản thân đang là người độc thân? Thủ tục chứng minh độc thân?

Tôi muốn hỏi là người độc thân được hiểu thế nào? Một người chứng minh mình đang độc thân thế nào? – Câu hỏi của anh Hòa Bình (Hưng Yên)

Thế nào là người độc thân?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm đối với một người độc thân. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng, người độc thân là người chưa lập gia đình (chưa kết hôn) hoặc người đã ly hôn nhưng chưa thực hiện kết hôn lại.

Thêm vào đó, Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã nêu rõ khái niệm về kết hôn như sau:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Làm sao để chứng minh bản thân đang là người độc thân?

Để chứng minh là mình đang độc thân thì công dân có thể sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là Giấy xác nhận độc thân là một trong những giấy tờ cần thiết khi muốn xác định tình trạng hôn nhân của một công dân như đang độc thân, đã kết hôn, đã ly hôn, ...

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi nam, nữ muốn kết hôn với nhau thì phải không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn. Ngoài ra, việc đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị cấm.

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:

Đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

Như vậy, khi muốn kết hôn, nam nữ bắt buộc phải chứng minh độc thân bằng cách xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy xác nhận độc thân).

Chứng minh độc thân

Thế nào là người độc thân? Làm sao để chứng minh bản thân đang là người độc thân? (Hình từ Internet)

Thủ tục xin cấp Giấy độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, công dân đến UBND cấp xã nơi mình thường trú hoặc tạm trú (trong trường hợp không có nơi thường trú nhưng đăng ký tạm trú) để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thủ tục xin giấy độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) được thực hiện theo Điều 22 Nghị định 123 như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
15,811 lượt xem
Giấy xác nhận độc thân Tải trọn bộ các văn bản về Giấy xác nhận độc thân hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xã không cấp giấy xác nhận độc thân cho người đã chết có đúng không?
Pháp luật
Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân 2025? Tải về mẫu tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân 2025 ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024? Hướng dẫn thủ tục xin Giấy xác nhận độc thân online cực kỳ nhanh chóng?
Pháp luật
Hướng dẫn xin giấy xác nhận độc thân online 2024 tại nhà? Cách viết tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thế nào?
Pháp luật
Hạn sử dụng của Giấy xác nhận độc thân? Có xử lý yêu cầu cấp Giấy xác nhận độc thân để kết hôn giữa người cùng giới tính?
Pháp luật
Người Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài có xin giấy xác nhận độc thân tại Việt Nam được hay không?
Pháp luật
Mẫu Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024? Xin Giấy xác nhận độc thân tại UBND cấp xã đúng không?
Pháp luật
Cách viết Tờ khai cấp Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024? Tải Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận ở đâu?
Pháp luật
Thủ tục làm giấy xác nhận độc thân được quy định như thế nào? Có thể xin xác nhận tại nơi tạm trú được không? Giấy xác nhận độc thân có giá trị sử dụng bao lâu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân? Có thể ủy quyền cho người khác đi làm giấy xác nhận độc thân được không?
Pháp luật
Quy định về xác nhận tình trạng hôn nhân, muốn làm giấy xác nhận độc thân thì được tư pháp xã ở Bình Thuận nói là phải chờ xác minh từ Đồng Nai có đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy xác nhận độc thân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận độc thân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào