Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn bao lâu? Kiểm tra viên điện lực được cấp lại thẻ khi hết hạn không?
Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn bao lâu?
Thời hạn thẻ Kiểm tra viên điện lực được quy định tại Điều 7 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau:
Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thẻ Kiểm tra viên điện lực có màu vàng cam.
3. Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp.
Theo đó, thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ.
Trường hợp cấp lại thẻ khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ, do thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng thì thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp.
Kiểm tra viên điện lực (Hình từ Internet)
Kiểm tra viên điện lực được cấp lại thẻ khi hết hạn không?
Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau:
Tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị.
2. Nội dung tập huấn, sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng).
3. Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực:
a) Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng;
b) Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ;
c) Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng.
5. Trường hợp phải được thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực:
a) Người được cấp thẻ không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Phạm vi, nội dung ghi trong thẻ không còn phù hợp;
c) Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng;
d) Người được cấp thẻ chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực.
6. Đơn vị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo quy định trên, thẻ Kiểm tra viên điện lực được cấp lại trong những trường hợp sau:
+ Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng.
+ Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ.
+ Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng.
Do đó, Kiểm tra viên điện lực có thể được cấp lại thẻ Kiểm tra viên khi thẻ sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng.
Lưu ý: Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp lại khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Trách nhiệm của Kiểm tra viên điện lực là gì?
Kiểm tra viên điện lực có những trách nhiệm được quy định tại Điều 8 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau:
Trách nhiệm của Kiểm tra viên điện lực
1. Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật, các quy chế hoặc nội quy lao động của đơn vị điện lực khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định các quy chế, nội quy lao động, tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế hoặc nội quy lao động của đơn vị điện lực.
2. Kiểm tra viên điện lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực phải bồi thường trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực gây thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; Đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực đã thực hiện bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản này có quyền yêu cầu Kiểm tra viên điện lực gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền tương ứng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Kiểm tra viên điện lực có những trách nhiệm được quy định tại Điều 8 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?