Thẻ căn cước công dân bị gãy thì công dân phải liên hệ cơ quan công an làm thủ tục cấp đổi hay cấp lại thẻ?
Thẻ căn cước công dân bị gãy thì công dân phải liên hệ cơ quan công an làm thủ tục cấp đổi hay cấp lại thẻ?
Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Theo đó, đối với trường hợp thẻ căn cước công dân bị gãy thì công dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Việc cấp lại thẻ căn cước công dân chỉ thực hiện đối với trường hợp mất thẻ căn cước công dân hoặc đối với trường hợp cá nhân được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Thẻ căn cước công dân bị gãy thì công dân phải liên hệ cơ quan công an làm thủ tục cấp đổi hay cấp lại thẻ? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân như sau:
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, để cấp đổi thẻ căn cước công dân thì người đề nghị cấp lại thẻ cần tới cơ quan công an để điền tờ khai theo quy định.
Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục, sau đó cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.
Người để nghị cấp thẻ đến cơ quan công an nơi mình đã đăng ký để nhận lại thẻ căn cước công dân theo đúng ngày hẹn trên giấy hẹn đã cấp.
Tải về mẫu tờ khai căn cước công dân mới nhất 2023: Tại Đây
Công dân được cấp đổi thẻ căn cước công dân trong thời hạn bao lâu sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký cấp lại?
Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp thẻ căn cước công dân như sau:
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Theo đó đối với khu vực thành phố, thị xã thì không quá 07 ngày làm việc công dân sẽ được cấp đổi thẻ căn cước công dân mới.
Trường hợp tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc công dân sẽ được cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc, công dân sẽ được cấp đổi thẻ căn cước công dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư có cung cấp các dịch vụ bảo vệ không? Ai có trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản mới nhất theo quy định hiện nay?
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?