Thẻ An ninh trên không được cấp cho ai? Đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không có trách nhiệm như thế nào?
Thẻ An ninh trên không được cấp cho ai?
Thẻ An ninh trên không được cấp cho ai, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:
Nguyên tắc cấp, giao nhận, nộp, thu hồi, tiêu hủy, quản lý và sử dụng thẻ An ninh trên không
1. Thẻ An ninh trên không được cấp cho sĩ quan An ninh trên không để thực hiện nhiệm vụ trên tàu bay đang bay của các hãng hàng không dân dụng Việt Nam và trên các chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa Cục Hàng không Việt Nam với nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không; giao nhận thẻ An ninh trên không cho sĩ quan trước chuyến bay và khi hoàn thành nhiệm vụ sau mỗi chuyến bay phải nộp lại thẻ An ninh trên không.
2. Việc cấp, giao nhận, nộp, thu hồi, tiêu hủy, quản lý và sử dụng thẻ An ninh trên không phải tuân thủ quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Dẫn chiếu đến Điều 6 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:
Đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không
1. Lãnh đạo, chỉ huy lực lượng An ninh trên không, gồm lãnh đạo cấp Cục và lãnh đạo Phòng An ninh trên không.
2. Sĩ quan được cấp Chứng chỉ sĩ quan An ninh trên không còn giá trị.
Như vậy, theo quy định trên thì thẻ An ninh trên không được cấp cho sĩ quan An ninh trên không để thực hiện nhiệm vụ trên tàu bay đang bay của các hãng hàng không dân dụng Việt Nam và trên các chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài theo thỏa thuận bằng văn bản giữa Cục Hàng không Việt Nam với nhà chức trách hàng không của quốc gia liên quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định 92/2015/NĐ-CP.
Đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không
- Lãnh đạo, chỉ huy lực lượng An ninh trên không, gồm lãnh đạo cấp Cục và lãnh đạo Phòng An ninh trên không.
- Sĩ quan được cấp Chứng chỉ sĩ quan An ninh trên không còn giá trị.
Giao nhận thẻ An ninh trên không cho sĩ quan trước chuyến bay và khi hoàn thành nhiệm vụ sau mỗi chuyến bay phải nộp lại thẻ An ninh trên không.
Việc cấp, giao nhận, nộp, thu hồi, tiêu hủy, quản lý và sử dụng thẻ An ninh trên không phải tuân thủ quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Thẻ An ninh trên không được cấp cho ai? (Hình từ Internet)
Thẻ An ninh trên không có kích thước như thế nào?
Thẻ An ninh trên không có kích thước theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:
Hình dáng, kích thước, ngôn ngữ, nội dung, quy cách, màu sắc và chất liệu thẻ An ninh trên không
1. Thẻ An ninh trên không có hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm.
2. Ngôn ngữ ghi trên thẻ An ninh trên không là tiếng Việt phía trên và tiếng Anh phía dưới.
3. Chất liệu của thẻ An ninh trên không là nhựa có độ bền cao.
4. Nền mặt trước tông màu xanh da trời; nền mặt sau in hoa văn phù hiệu công an màu xanh nhạt.
5. Thông tin trên thẻ An ninh trên không
a) Mặt trước gồm: tên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hình Quốc huy Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tên thẻ An ninh trên không;
b) Mặt sau gồm: Công an hiệu, số hiệu sĩ quan, hạ sĩ quan; ảnh chân dung quân phục thu đông; họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. Có chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an, đóng dấu của Bộ Công an, họ và tên Bộ trưởng.
6. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu thẻ An ninh trên không.
Như vậy, theo quy định trên thì thẻ An ninh trên không có hình chữ nhật, chiều rộng 53,98 mm ± 0,12 mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm.
Đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không có trách nhiệm như thế nào?
Đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không có trách nhiệm được quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:
Trách nhiệm của đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không
1. Sử dụng thẻ An ninh trên không đúng quy định.
2. Bảo quản, giữ gìn, tránh để mất, hư hỏng thẻ An ninh trên không; thực hiện việc giao nhận, nộp lại thẻ An ninh trên không theo đúng quy định của Thông tư này.
3. Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp thẻ An ninh trên không bị mất để thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương, đề phòng đối tượng khác lợi dụng.
Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không có trách nhiệm như sau:
- Sử dụng thẻ An ninh trên không đúng quy định.
- Bảo quản, giữ gìn, tránh để mất, hư hỏng thẻ An ninh trên không; thực hiện việc giao nhận, nộp lại thẻ An ninh trên không theo đúng quy định của Thông tư này.
- Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp thẻ An ninh trên không bị mất để thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương, đề phòng đối tượng khác lợi dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?