Thay đổi tên chủ hộ kinh doanh, người nộp thuế thì có phải đăng ký mã số thuế mới hay sẽ dùng mã số thuế cũ?
- Thay đổi tên chủ hộ kinh doanh, người nộp thuế thì có phải đăng ký mã số thuế mới hay sẽ dùng mã số thuế cũ?
- Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế do thay đổi người nộp thuế của hộ kinh doanh gồm có những giấy tờ gì?
- Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ thay đổi người nộp thuế của hộ kinh doanh như thế nào?
Thay đổi tên chủ hộ kinh doanh, người nộp thuế thì có phải đăng ký mã số thuế mới hay sẽ dùng mã số thuế cũ?
Theo điểm h khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nội dung như sau:
"Điều 5. Cấu trúc mã số thuế
...
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
...
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
..."
Theo đó, mã số thuế của hộ kinh doanh bản chất là mã số thuế của người đại diện, nếu thay đổi chủ hộ kinh doanh thì phải làm thủ tục cấp mới mã số thuế cho người đại diện mới để làm thủ tục thuế cho hộ kinh doanh. Trường hợp này thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Thay đổi tên chủ hộ kinh doanh, người nộp thuế thì có phải đăng ký mã số thuế mới hay sẽ dùng mã số thuế cũ?
Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế do thay đổi người nộp thuế của hộ kinh doanh gồm có những giấy tờ gì?
Trường hợp của anh thay đổi thông tin người nộp thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì chuẩn bị hồ sơ theo điểm a.4 khoản 1 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ thay đổi người nộp thuế của hộ kinh doanh như thế nào?
Tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:
"Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
...
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi."
Theo đó tại Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đăng ký thuế như sau:
"Điều 41. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hồ sơ; quy định thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế quy định tại các điều 31, 34, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế và từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
3. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
4. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh từ hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh (sau đây gọi chung là hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh chuyển hồ sơ đến cơ quan thuế để thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?