BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/2020/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/06/2019;
Căn cứ các Luật về thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn về đăng ký thuế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về đối
tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế; cấu trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu
biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông
báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khôi phục mã
số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức)
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 30, Điều 31, 34, 36, 37, 38,
39, 40 Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng quy định tại Thông
tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý thuế; công chức quản lý thuế;
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế
có đơn vị phụ thuộc.
2. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo
quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
3. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
4. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh
tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành
hoạt động, kinh doanh của tổ chức.
5. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành
hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
6. “Hợp đồng dầu khí” là hợp đồng, hiệp
định tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của Luật
Dầu khí.
7. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người lao động
và người phụ thuộc của người lao động.
8. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là
một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây
dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác
quản lý thuế về đăng ký thuế.
9. “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã” là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
Điều 4. Đối tượng đăng
ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực
chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của
lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội,
xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của
các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh
tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác
được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi
là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan
có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương
trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt
Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có
phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
(sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người
nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của
người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả
thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung
cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho
nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).
Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã
cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành
chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn,
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng
dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường
biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Điều 5. Cấu trúc mã số
thuế
1. Cấu trúc mã số thuế
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10
- N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2
là số phần khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân
tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
2. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã,
mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là mã số thuế.
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có
tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia
đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch
ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị
phụ thuộc và các đối tượng khác.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ
chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đầy
đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh
nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật
được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định
của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực
tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế
nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng
hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên
danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành
liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại
ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt
Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho
các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp
thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ
nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ
thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy
định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung
cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế
hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở
nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê
khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay
theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ
số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá
nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên việt
Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số
thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
nhà thau tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin
đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh
doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo
quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ
quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp
thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư
này đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành
chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phân lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại
vùng chồng lấn theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã
số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy
tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã
số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện
nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty
mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được
chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số
của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo
từng hợp đồng dầu khí.
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản
2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia
đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các
địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
i) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm
m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một
cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của
người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều 6. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp
nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu
theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ
thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ
sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ
sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký
thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại
Phụ lực II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử:
Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc
giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày
nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi số văn thư của
cơ quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy
tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN
ĐẦU
Điều 7. Địa điểm nộp
và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản
2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với người nộp thuế là tổ chức
quy định tại Điểm a, b, c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a) Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ
thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là
đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty
thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân
mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền
với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
a.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ
thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu
khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung
biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc
theo quy định tại Điểm c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung
ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định
thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
b.1) Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là
đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các công ty con, công ty
thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết
định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ
thuộc gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết
định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Đối với người nộp thuế theo quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Khoản
3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ
khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người nộp thuế là cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước
- Bộ Ngoại giao.
4. Đối với người nộp thuế là nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế
nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài...) nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn
phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu
có).
5. Đối với người nộp thuế là nhà cung
cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp
hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá
nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định
tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan
thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay
cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số
04.1-ĐK-TCT-BK.
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá
nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng
không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp
tác kinh doanh.
c) Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước
ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước
ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký
thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1 -ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ
sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
7. Đối với người nộp thuế quy định tại
Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế
nơi đặt trụ sở.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của người điều
hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ
Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu
khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi chung là người điều hành) gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí
mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc
Giấy phép đầu tư.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu,
nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) gồm: Tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty
mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được
chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này.
8. Đối với người nộp thuế Là hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ
sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
a) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc
mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh (nếu có);
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước
ngoài.
b) Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt
Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc
mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
- Bản sao các giấy tờ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
9. Đối với người nộp thuế là cá nhân
quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân
thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng
ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong
cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả
thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của
mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm:
văn bản ủy quyền và một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước
công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là
người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là
người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước
ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm
tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số
05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ quan chi trả thu nhập.
b) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân
không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu
nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế
như sau:
b.1) Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc
tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực
hiện khấu trừ thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b.2) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công
việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ
chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký thuế như quy định tại Điểm
b.1 Khoản này, đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng
lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm
việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
b.3) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá
nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động
sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối
với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng
vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ
khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai
thuế chưa có bản sao các giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ căn cước
công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt
Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc
tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một
trong các loại giấy tờ này cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản
lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển
thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
b.4) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những
trường hợp khác. Hồ sơ đăng ký thuế như quy định tại Điểm b.1 Khoản này.
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định
tại Điểm 1 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho
cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký
thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc
gồm: Văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công
dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc
có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao
Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi;
bản sao Hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc
người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền
cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký
thuế cho cơ quan thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch
Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực
đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người
có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế
thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước
thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực
nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản
này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Điều 8. Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông
báo mã số thuế được cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành
cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số
10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản
3, Khoản 4 Điều này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành
cho cá nhân
a) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành
cho cá nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp
cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại
Điểm b. 1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu
số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ
quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều
7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm
thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều
chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng
ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
c) Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho
cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế
theo quy định tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này có Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi đến cơ quan thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan
thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”, trừ trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
3. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
a) “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc”
mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân
trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều
7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế của người phụ
thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST ban hành
kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập
thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều
7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm
thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều
chỉnh, bổ sung thông tin của người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại
hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc
theo quy định.
4. Thông báo mã số thuế
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST
ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, cá nhân sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu
trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua
hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường
hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
5. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng
ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã
số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Điều 9. Cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông
báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34
Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân,
Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn
bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số
13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông
báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG
TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 10. Địa điểm nộp
và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản
lý thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm
a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp như sau:
a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4
Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định
thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông
tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
a.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo
Thông tư này.
a.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế.
a.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều
4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông
tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b) Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu
tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển
nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi
tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục
Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế,
gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa
chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ
trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ
tục về thuế trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển
đi, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi nhận được Thông báo về việc
người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này của
cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi
địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo
quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản
2 Điều 4 Thông tư này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác
nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp thực hiện như sau:
b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi).
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế theo quy định
tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp thuế theo quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch
nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường
hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ
thể:
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm
a, b, d, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ
sở mới.
- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi
cục Thuế khu vực nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ
sở (tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập);
tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ
quan cấp huyện ra quyết định thành lập).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế,
Chi cục Thuế khu vực nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.
b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại
cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
3. Người nộp thuế là cá nhân quy định
tại Điểm k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế
của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục
Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá
nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền
(đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước
đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của
cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm
tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản
sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có
quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là
người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước
ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử lý hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
được xử lý theo quy định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và
các quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông
tin đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không
có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập
nhật thông tin thay đổi.
2. Người nộp thuế thay đổi thông tin
đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn chậm
nhất không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản,
kết luận kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế), 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối
với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), cơ quan
thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyên địa điểm mẫu số 09-MST
ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Khoản 3 Điều 6
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế gửi cho người nộp thuế.
Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động
kinh doanh tại trụ sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa bàn cấp
tỉnh với địa bản nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế với
cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp luật quản
lý thuế (cơ quan thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện chuyển nghĩa
vụ thuế theo quy định tại điểm a.1 Khoản này.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng
thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật
thông tin thay đổi gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với người nộp thuế đã
hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ
thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã (đối
với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp
thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp
thuế không thực hiện chuyên địa điểm thì phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa
điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế nơi chuyển
đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc xác nhận người nộp
thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người
nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển
địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không
nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ
quan thuế nơi chuyển đến và người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển
địa điểm theo quy định tại điểm a Khoản này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ
quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài
liệu mẫu số 01/TB-B STT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ gửi người nộp thuế.
c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b Khoản
này gửi người nộp thuế nhưng người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển
địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc không nộp hồ sơ
thay đổi địa chỉ trụ sở, cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT
ĐỘNG, KINH DOANH
Điều 12. Thông báo tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc
tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông
báo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế,
Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định
sau đây:
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số
23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành
Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp,
hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận
tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa
vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản
lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế.
Điều 13. Xử lý Thông
báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước
thời hạn
Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế;
xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động
sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 37
Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và
ban hành Thông báo chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn
vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có), Thông báo về việc tiếp tục hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ quản mẫu số 34/1B-ĐKT (nếu có) ban
hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.
2. Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền:
Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào
hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU
LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và
các giấy tờ khác như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức
khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là
một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định
chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao
thông báo chấm dứt hoạt động, bản sao quyết định chuyển đổi.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn
vị phụ thuộc đã được cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản
thông báo chấm dứt hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ
thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn
vị phụ thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì đơn vị chủ quản có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản
nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan thuế quản lý
các nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc
đã chấm dứt hiệu lực.
a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ
là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động
đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham
gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện
nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại điểm đ, h Khoản 2 Điều 4 Thông
tư này (trừ nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế
theo quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản
thanh lý hợp đồng, hoặc bản sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp tham gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
c) Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh
doanh; địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, hồ sơ là: Bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động
doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt
động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện
các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật
Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường
hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn
người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc
thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối
với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã, đăng ký kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một trong các
giấy tờ sau: Bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng
sáp nhập.
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ
sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp
tác xã; Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ
đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp
nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp
tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp
nhất, sáp nhập; Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh; giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương
đương của cơ quan cấp phép.
c) Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa
án.
d) Các giấy tờ liên quan của cơ quan
có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân
sự (Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo
quy định của pháp luật về hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người
là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự).
đ) Thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 15. Các nghĩa vụ
người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiện lực mã số thuế
1. Đối với người nộp thuế theo quy định
tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp
hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia
tăng chưa được khấu trừ nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44,
47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn
vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn nếu có sử dụng hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60,
67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp
hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia
tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44,
47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3. Đối với hộ kinh doanh chuyển lên
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thì hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi
từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định
của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đối với cá nhân theo quy định tại Điểm
k, l Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60,
67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế.
Điều 16. Xử lý hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của người nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện:
a.1) Ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực
mã số thuế theo quy định.
Đan hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ
quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn
vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý
khoản thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để
quyết toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp
đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa
được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định
của pháp luật
a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc
hoàn trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc
còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn
bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ
thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển
nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc
chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập,
bị hợp nhất chấm dứt hiệu Lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả
kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành thi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất
thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới.
a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện
xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông
tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc
chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ quản, của đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị
hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định tại điểm này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực
hiện:
b.1) Thực hiện các công việc quy định
tại Điểm a.2, a.3 Khoản này đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
b.2) Cập nhật thông tin người nộp thuế
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ
quan thuế quản lý khoản thu.
c) Riêng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh,
mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa
vụ thuế cho cá nhân.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của người nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ
quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực
hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Đối với quyết định giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện như quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này được thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ
quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực
hiện như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển đến theo quy định tại
Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
b.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện:
- Ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số
17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế chưa nộp
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, gửi cho
người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận
được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu
người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế để thực hiện các thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14 Thông
tư này.
b.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu
chưa thực hiện các quy định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối với khoản thu
phát sinh trên địa bàn mà sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều
14 Thông tư này theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế thực hiện cập nhật thông tin chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh
theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh
vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
d) Đối với Thông báo giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã; Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị
chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký hợp tác xã chuyển đến theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14
Thông tư này:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật
mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn
thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày nhận được Thông báo
của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã nếu người nộp thuế
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
đ) Đối với Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định,
Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại điểm a, b Khoản 4 Điều 14
Thông tư này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép)
đ.1) Trường hợp thu hồi để cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh
doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế cập
nhật thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “Người nộp thuế ngừng
hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.
đ.2) Trường hợp thu hồi do vi phạm
pháp luật:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin và trạng thái mã số
thuế của người nộp thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về trạng thái “Người nộp
thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”
và ban hành Thông báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản
mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có) gửi cho người nộp thuế
sau khi nhận được Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký
kinh doanh, đăng ký hợp tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin thu hồi giấy phép
của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ
quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế trong trường hợp địa điểm
kinh doanh bị thu hồi giấy phép.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu
người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT gửi cho
người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp, hợp tác xã để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 14
Thông tư này.
- Sau khi nhận được Quyết định, Thông
báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc
của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã hoặc hồ sơ chấm dứt hiệu lực
mã số thuế của người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 14
Thông tư này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu
xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định
tại Điều này.
e) Đối với Quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã của Tòa án theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14
Thông tư này
e.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực
hiện:
- Cập nhật thông tin người nộp thuế về
trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo kể từ ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ
quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn
vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
- Thực hiện các công việc quy định tại
điểm a.2, a.3, a.4, a.5 Khoản 1 Điều này.
e.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực
hiện như quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
g) Đối với giấy chứng tử hoặc giấy báo
tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế căn cứ giấy tờ của cơ
quan có thẩm quyền xác nhận cá nhân đã bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành
vi dân sự để cập nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp
thuế là cá nhân thành “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu
lọc mã số thuế” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Trường hợp cá nhân đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 15
Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế theo quy định.
4. Khi mã số thuế của người nộp thuế bị
chấm dứt hiệu lực thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế
dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số người phụ thuộc hết hiệu
lực.
5. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập
nhật thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái
“NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ
ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này và trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
MSP” ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế
mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Chấm dứt hiệu
lực mã số thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế ban hành
Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Trong thời hạn chậm nhất năm (05)
ngày làm việc kể từ khi ban hành hoặc tiếp nhận một trong các văn bản (Quyết định,
Văn bản, Thông báo) dưới đây, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động
của người nộp thuế:
a) Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai
thuế, báo cáo thuế lần 2 do cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế vẫn chưa nộp
hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế.
b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi
cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người
nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin do
các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền
địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) thực hiện
xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
a) Trường hợp kết quả xác minh người nộp
thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận
vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ dã
đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời người nộp
thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy
định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính
quyền địa phương lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan
thuế ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật thông tin mã số
thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất
vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền thông tin cho Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã ngay trong ngày
cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông
báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ
trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm
sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập
và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng
thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác.
3. Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị phụ thuộc
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản
đồng thời phải thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cập
nhật tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
4. Riêng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh: cơ quan thuế chỉ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký đối với từng địa điểm kinh doanh đã thực hiện xác
minh và cập nhật về trạng thái “Người nộp thuế tình trạng không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với mã số thuế của địa điểm
kinh doanh đó, không cập nhật tình trạng hoạt động của các địa điểm kinh doanh
còn lại (nếu có).
5. Sau khi ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với
cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
6. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký như sau:
a) Đối với người nộp thuế quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định
của Luật Quản lý thuế và Điều 15 Thông tư này hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế,
hóa đơn.
b) Đối với người nộp thuế đã được xóa
các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, xoá các khoản nộp thừa theo
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế (người
nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục hóa đơn theo quy định
của pháp luật về hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh
nghiệp, hợp tác xã thì cơ quan thuế gửi văn bản kèm danh sách các mã số thuế đã
bị chấm dứt hiệu lực cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
qua hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã để
đồng bộ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
Mục 5. KHÔI PHỤC MÃ SỐ
THUẾ
Điều 18. Hồ sơ đề nghị
khôi phục mã số thuế
Mã số thuế được khôi phục theo quy định
tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, Khoản 4 Điều
6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế của người
nộp thuế:
a) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2
Điều 4 Thông tư này bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, cơ
quan thuế đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan
có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề
nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn
bản thu hồi.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế
mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm
quyền.
b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều
17 Thông tư này nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ
quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
c) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2
Điều 4 Thông tư này khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa
ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều
14, Điều 16 Thông tư này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số
thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực
mã số thuế.
d) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 14 Thông tư này sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập,
hợp đồng hợp nhất và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
chưa chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập,
bị hợp nhất thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế
mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định
chia, Hợp đồng sáp nhập, Hợp đồng hợp nhất.
Người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế trước khi khôi phục mã số thuế.
2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết
định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Giao dịch thông báo khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết
định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 19. Xử lý hồ sơ
khôi phục mã số thuế và trả kết quả
1. Đối với hồ sơ của người nộp thuế:
Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người
nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý thuế
và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và
các quy định sau:
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy
đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan
thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị
chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người
nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã
nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế
đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ
quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa
đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc
còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa
đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh
doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người
nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư này
theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải
ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế
và hóa đơn, nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản
4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được
khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục
là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã
nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông
báo về việc khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
(gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện
liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an,
cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ
chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của
người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước và các nội dung khác.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế
đầy đủ đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này,
cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá
đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc
còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá
đơn tính đến thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế
và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
phải nộp hoặc còn nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản
4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được
khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục
là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã
nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật hạng thái mã số thuế cho
người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ
đề nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi
phục mã số thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế
ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế.
2. Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định
của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá
nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa
án.
3. Khi cơ quan thuế nhận được giao dịch
khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã
số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận được giao dịch.
Mục 6. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI
VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI TỔ CHỨC
Điều 20. Đăng ký thuế
trong trường hợp tổ chức lại
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải làm thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều
39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Đối với tổ chức mới được chia:
Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị
chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư
này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức
mới thành lập từ tổ chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự
để cấp mã số thuế cho người nộp thu theo quy định tại Điều 34
Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
a) Đối với tổ chức bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị
tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục
thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn
là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động,
Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định tách tổ chức hoặc
văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi
thông tin đăng ký thuế của tổ chức bị tách theo quy định tại Điều
36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này. Tổ chức bị tách vẫn sử dụng
mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức được tách:
Tổ chức được tách phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều
32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức
được tách, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức
Tổ chức nhận sáp nhập được giữ nguyên
mã số thuế. Các tổ chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức bị sáp nhập:
Tổ chức bị sáp nhập phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định
tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Tổ chức nhận sáp nhập:
Trường hợp sáp nhập làm phát sinh thay
đổi thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ
tương đương khác, tổ chức nhận sáp nhập phải thực hiện thủ tục thay đổi thông
tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông
tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản
tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt
động, Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi
thông tin đăng ký thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức
a) Tổ chức bị hợp nhất:
Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư
này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của các tổ chức bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
b) Tổ chức hợp nhất:
Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ tục
đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều
32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức
hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
Điều 21. Đăng ký thuế
trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn vị
độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị phụ thuộc có Quyết định chuyển
thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại, đơn vị độc lập thì đơn vị phụ thuộc sau
chuyển đổi phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy định
tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại
Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này,
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị độc
lập, đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và
trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều
34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế thực
hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị
phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị
phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo
mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39 Luật
Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký
thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý
thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ
thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị độc lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế
và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị phụ thuộc của một đơn
vị chủ quản thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ
quản (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một
đơn vị chủ quản khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới) phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều
14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế
và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới
thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị
phụ thuộc mới, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế
cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế
và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của đơn vị phụ thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý
thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
Chương III
CÔNG
KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 22. Công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế
theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật
về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn
công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin
ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông
báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong
thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc
cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trước khi công khai thông
tin người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thực hiện rà soát, đối chiếu
để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai
không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai
nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 17 tháng 01 năm 2021.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
đăng ký thuế;
Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
3. Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 24. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số
thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng
mã số thuế đã được cấp.
2. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi
thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế dã nộp
đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế
tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ
sơ.
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số
thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
theo nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có
liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn
tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Website Bộ Tài chính, Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK4b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|