Thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán có được vay tiền của công ty? Thành viên HĐQT không được đồng thời giữ chức danh nào?

Cho tôi hỏi: Thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán có được vay tiền của công ty? Thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán không được đồng thời giữ chức danh nào? Câu hỏi của anh Đ từ Hải Dương.

Thành viên Hội đồng quản trị có được vay tiền của công ty chứng khoán không?

Căn cứ khoản 3 Điều 27 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về các trường hợp hạn chế cho vay đối với công ty chứng khoán như sau:

Hạn chế cho vay
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán không được cho vay tiền, chứng khoán dưới mọi hình thức.
2. Công ty chứng khoán không được dùng tiền, tài sản của công ty hoặc của khách hàng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba.
3. Công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.
...

Theo quy định trên thì công ty chứng khoán không được cho vay dưới bất kỳ hình thức nào đối với Chủ sở hữu, cổ đông lớn, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc, kế toán trưởng, các chức danh quản lý khác do Hội đồng quản trị công ty chứng khoán bổ nhiệm và người có liên quan của những đối tượng nêu trên.

Điều này đồng nghĩa rằng thành viên Hội đồng quản trị không được vay tiền của công ty chứng khoán.

Thành viên Hội đồng quản trị có được vay tiền của công ty chứng khoán không? Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời giữ chức danh nào?

Thành viên Hội đồng quản trị có được vay tiền của công ty chứng khoán không? (Hình từ Internet)

Thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán không được đồng thời giữ chức danh nào?

Việc kiêm nhiệm chức danh đối với thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.
2. Chức năng, nhiệm vụ và các nội dung ủy quyền cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, từng thành viên Hội đồng quản trị, từng thành viên Hội đồng thành viên phải được quy định tại Điều lệ công ty.
...

Như vậy, theo quy định, thành viên Hội đồng quản trị của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty chứng khoán khác.

Khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị vi phạm Điều lệ công ty, Ban kiểm soát công ty chứng khoán có trách nhiệm gì?

Trách nhiệm của Ban kiểm soát khi thành viên Hội đồng quản trị vi phạm Điều lệ công ty được quy định tại Điều 9 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:

Ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ
1. Công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện các quy định dưới đây:
a) Trưởng Ban kiểm soát của công ty chứng khoán không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc người quản lý của công ty chứng khoán khác;
b) Ban kiểm soát phải xây dựng quy trình kiểm soát và phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thông qua;
c) Đối với Ban kiểm soát có từ 02 thành viên trở lên, Ban kiểm soát phải họp tối thiểu 02 lần trong một năm. Biên bản họp phải được ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung họp và phải được lưu giữ theo quy định;
d) Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc) vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty, dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết. Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
...

Như vậy, theo quy định, khi phát hiện thành viên Hội đồng quản trị vi phạm Điều lệ công ty dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích của công ty, cổ đông, Chủ sở hữu hoặc khách hàng, Ban kiểm soát có trách nhiệm yêu cầu giải trình trong thời gian nhất định hoặc đề nghị triệu tập Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu để giải quyết.

Đối với các vi phạm pháp luật, Ban kiểm soát phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Lưu ý: Quy định trên được áp dụng đối với công ty chứng khoán hoạt động theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Thành viên Hội đồng quản trị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thành viên Hội đồng quản trị có bị bãi nhiệm khi vắng mặt nhiều lần trong các cuộc họp Hội đồng quản trị không?
Pháp luật
Nghị quyết của ĐHĐCĐ về việc bầu thành viên Hội đồng quản trị có thể thông qua bằng hình thức xin ý kiến bằng văn bản không?
Pháp luật
Một cá nhân có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của cả hai công ty cổ phần hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề cử thành viên Hội đồng quản trị? Cách xác định người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin gì cho ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân? Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có bao nhiêu thành viên tham dự?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã có thể là tổ chức không? Có tối đa bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành không?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần có phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị hay không?
Pháp luật
Thù lao công việc của thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần được tính như thế nào? Do ai quyết định?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị phải kê khai cho công ty cổ phần về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên Hội đồng quản trị
915 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên Hội đồng quản trị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành viên Hội đồng quản trị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào