Thành viên góp vốn cho công ty thuê tài sản có phải giao dịch liên kết theo quy định hiện nay hay không?

Công ty TNHH có 3 thành viên, trong đó 1 thành viên là chủ sở hữu 1 nhà xưởng. Công ty ký hợp đồng thuê nhà xưởng của thành viên này để làm trụ sở và hoạt động sản xuất. Hai bên có ký hợp đồng thuê và khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT đối với hoạt động cá nhân cho thuê tài sản với cơ quan thuế nơi nhà xưởng trực thuộc cơ quan thuế quản lý. Cho hỏi Hoạt động này có bị xem là giao dịch liên kết hay không ? Chi phí thuê nhà xưởng này có được tính vào chi phí hợp lý của công ty hay không ? Câu hỏi của anh Trí từ Hải Dương

Giao dịch liên kết trong hoạt động doanh nghiệp bao gồm những giao dịch nào?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các giao dịch liên kết như sau:

Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá."

Từ quy định trên thì giao dịch liên kết bao gồm các giao dịch như:

- Giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

- Giao dịch vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;

- Giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.

Lưu ý: Các giao dịch trên không kể đến các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Như vậy, có thể hiểu là giao dịch cho thuê tài sản giữa các bên có quan hệ liên kết được xác định là giao dịch liên kết.

Thành viên góp vốn cho công ty thuê tài sản có phải giao dịch liên kết theo quy định hiện nay hay không?

Thành viên góp vốn cho công ty thuê tài sản có phải giao dịch liên kết theo quy định hiện nay hay không? (Hình từ Internet)

Thành viên góp vốn cho công ty thuê tài sản có phải giao dịch liên kết theo quy định hiện nay hay không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

Các bên có quan hệ liên kết
...
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

Dựa theo quy định trên thì cá nhân là thành viên góp vốn và công ty TNHH phát sinh giao dịch cho thuê tài sản không thuộc trường hợp được xác định là các bên có quan hệ liên kết.

Do đó, giao dịch cho thuê tài sản giữa thành viên góp vốn là cá nhân với công ty TNHH không phải là giao dịch liên kết.

Chi phí thuê nhà xưởng có được tính vào chi phí hợp lý của công ty hay không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về chi phí hợp lý của công ty như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
...

Theo đó, chi phí thuê nhà xưởng của thành viên góp vốn công ty TNHH là cá nhân sẽ được đưa vào chi phí hợp lí nếu có hồ sơ sau:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Giao dịch liên kết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết bao gồm những thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp Phụ lục giao dịch liên kết 2024 theo Nghị định 132 là khi nào? Không nộp Phụ lục giao dịch liên kết bi phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước hay sau khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp?
Pháp luật
Cho doanh nghiệp khác vay vốn có được xem là giao dịch liên kết không? Giá giao dịch liên kết được xác định bằng những phương pháp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai phụ lục giao dịch liên kết theo Nghị định 132? Không nộp Phụ lục giao dịch liên kết bi phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giao dịch liên kết có được hình thành khi công ty của chồng ký hợp đồng kinh tế với công ty của vợ theo quy định?
Pháp luật
Việc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Công ty có được mượn tiền Giám đốc để hoạt động khi thiếu vốn không? Nếu được thì đây có phải giao dịch liên kết không?
Pháp luật
Nghị định 132 về giao dịch liên kết áp dụng cho đối tượng người nộp thuế nào? Trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết?
Pháp luật
Chi phí lãi vay của doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch liên kết
6,290 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch liên kết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Giao dịch liên kết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào