Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên góp vốn quá thời hạn quy định thì được chia lợi nhuận thế nào?
- Trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi thành viên công ty không góp đủ vốn đã cam kết trong thời hạn quy định là gì?
- Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên góp vốn quá thời hạn quy định thì được chia lợi nhuận thế nào?
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chia lợi nhuận trái quy định thì xử lý thế nào?
Trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi thành viên công ty không góp đủ vốn đã cam kết trong thời hạn quy định là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Và theo khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, khi thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không góp đủ vốn đã cam kết trong thời hạn quy định thì công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
Trường hợp thành viên không góp đủ vốn đã cam kết nhưng công ty TNHH 2 thành viên trở lên không đăng ký thay đổi vốn điều lệ thì công ty có thể bị xử phạt vi pham hành chính theo quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
...
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
Theo khoản 4 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là một trong những nội dung được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Việc thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không góp đủ vốn đã cam kết dẫn đến vốn điều lệ của công ty bị thay đổi (thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), công ty không thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Đồng thời công ty vi phạm còn bị buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (Hình từ Internet)
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên góp vốn quá thời hạn quy định thì được chia lợi nhuận thế nào?
Theo khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, sau thời gian góp vốn quy định mà thành viên công ty vẫn chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp. Và phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
...
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
...
Việc chia lợi nhuận cho các thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Tuy nhiên cần lưu ý, theo Điều 69 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên trở lên chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Đối với trường hợp câu hỏi của anh, A đã góp vốn quá thời hạn quy định nhưng công ty lại không đăng ký thay đổi thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên. Do đó về mặt pháp lý, tỷ lệ góp vốn của A vẫn là 50% (tương đương 1 tỷ đồng).
Vấn đề chia lợi nhuận giữa A và các thành viên khác sẽ thực hiện theo Điều lệ công ty hoặc theo thỏa thuận khác. Nếu Điều lệ quy định chia lợi nhuận theo tỷ lệ % góp vốn, thì lúc này A có thể được chia lợi nhuận tương ứng tỷ lệ 50% vốn góp của mình.
Trường hợp các thành viên không đồng ý với việc chia lợi nhuận thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên chia lợi nhuận trái quy định thì xử lý thế nào?
Quy định đối với trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên chia lợi nhuận trái quy định tại Điều 70 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Như vậy, khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên chia lợi nhuận trái quy định tại Điều 69 Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận.
Đồng thời, các thành viên công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng dành do cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất là mẫu nào? Hướng dẫn điền?
- Điều kiện hành nghề công tác xã hội là gì? Thời lượng tham gia khóa đào tạo cập nhật kiến thức công tác xã hội?
- Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện nào từ 25/12/2024?
- Hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế gồm những loại hồ sơ nào? Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế thế nào?
- Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ?