Thành viên Ban thanh tra nhân dân xã có phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã không? Ban thanh tra nhân dân xã làm việc theo chế độ nào?

Cho tôi hỏi thành viên Ban thanh tra nhân dân xã có phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã không? Ban thanh tra nhân dân xã làm việc theo chế độ nào? Ban thanh tra nhân dân xã có bao nhiêu thành viên? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân xã? Hành vi nào là hành vi bị nghiêm cấm đối với Ban thanh tra nhân dân xã? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Minh Nhật đến từ Nha Trang.

Thành viên Ban thanh tra nhân dân xã có phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã không?

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Theo đó, thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã phải là người thường trú tại xã và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã.

Ban thanh tra nhân dân xã làm việc theo chế độ nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân như sau:

Nguyên tắc hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

Theo đó, Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời. Ban thanh tra nhân dân làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

 Ban thanh tra nhân dân xã

Ban thanh tra nhân dân xã

Ban thanh tra nhân dân xã có bao nhiêu thành viên?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.
...

Theo đó, Ban thanh tra nhân dân ở xã có từ 5 đến 11 thành viên.

Đối với những xã có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.

Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân xã?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

Số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
...
2. Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

Như vậy, căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã.

Hành vi nào là hành vi bị nghiêm cấm đối với Ban thanh tra nhân dân xã?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Ban thanh tra nhân dân như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân.
2. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.

Theo đó, các hành vi sau đây là hành vi bị nghiêm cấm đối với Ban thanh tra nhân dân:

- Đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân.

- Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.

Ban Thanh tra nhân dân
Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Yêu cầu về việc bỏ phiếu bầu thành viên như thế nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân công đoàn bệnh viện muốn kiểm quỹ tiền mặt bệnh viện cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được hỗ trợ về kinh phí hoạt động và nguồn kinh phí bảo đảm của Ban thanh tra nhân dân? Mức hỗ trợ kinh phí quy định ra sao?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản được ban hành với mục đích gì?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong trường học có quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm học trước hay không?
Pháp luật
Cơ quan nào của Ủy ban nhân dân huyện có chức năng quản lý, kiểm soát mua, bán sản phẩm nông, lâm sản, dược liệu được trồng tại địa phương tránh sản phẩm giả?
Pháp luật
Phòng Kinh Tế và Hạ tầng có được thẩm định công trình tư nhân thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện không?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học công lập sẽ có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Và Ban này có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải là người đang công tác tại cơ quan đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân
2,022 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban Thanh tra nhân dân Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban nhân dân huyện Tiên Phước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào