CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THANH TRA VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và biện
pháp thi hành một số điều của Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Vai trò của
Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân được thành lập
ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước để giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Tiêu chuẩn,
điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Thành viên Ban thanh tra nhân dân
phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp
luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải
là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban
thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng
thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân
tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và
không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo
nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa
số.
Điều 5. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Đe dọa, trả thù, trù dập đối với
thành viên Ban thanh tra nhân dân.
2. Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố
cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Mục 1. TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 6. Tổ chức
Ban thanh tra nhân dân
1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở
xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định tại Điều 68
Luật thanh tra.
2. Thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại
biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu.
3. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân. Phó Trưởng ban có trách
nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên
khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
4. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn là hai năm.
Điều 7. Số lượng
thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường,
thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành
viên; từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên;
từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở
miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố
được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không
quá 11 người.
2. Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường,
thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn.
Điều 8. Bầu thành
viên Ban thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào số lượng thành viên Ban
thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân
mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu.
2. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ
trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức
Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.
3. Thành viên Ban thanh tra nhân dân
được bầu theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu
tham dự Hội nghị. Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định.
4. Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại
biểu nhân dân được tiến hành khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt.
Người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải có trên 50% số đại
biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống
thấp.
Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách
nhiệm báo cáo kết quả bầu cử với Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Công nhận
Ban thanh tra nhân dân
Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu
xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra
nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, trình Hội nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông
báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trong phiên họp gần nhất,
niêm yết kết quả công nhận Ban thanh tra nhân dân tại trụ
sở và thông báo cho nhân dân địa phương biết.
Điều 10. Bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
1. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban
thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín
nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị
nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
2. Trường hợp vì lý do sức khỏe, hoàn
cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban thanh tra
nhân dân có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân hoặc thành viên Ban
thanh tra nhân dân trở thành người đương nhiệm trong Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc thay đổi nơi thường trú đến địa phương khác theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn báo cáo Hội
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạm thời
cho thôi nhiệm vụ và báo cáo Hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân
gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.
3. Trường hợp thành viên Ban thanh
tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm, nếu Ban thanh tra nhân dân còn
từ 2/3 thành viên trở lên thì Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường.
4. Việc bầu thành viên Ban thanh tra
nhân dân thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh
tra nhân dân:
a) Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật;
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám
sát việc thực hiện kiến nghị đó;
b) Xác minh những vụ việc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;
c) Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin, tài liệu, cử người
tham gia khi được yêu cầu;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu
sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan tổ chức, đơn vị;
đ) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân phát hiện sai
phạm và có thành tích trong công tác;
e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban
thanh tra nhân dân;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do pháp luật quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban
thanh tra nhân dân:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội
nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền
của Ban thanh tra nhân dân;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên
Ban thanh tra nhân dân;
c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân
dân trong mối quan hệ với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ
chức có liên quan;
d) Được mời tham dự các cuộc họp của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nội dung liên quan đến
nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;
đ) Tham dự các cuộc họp của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 12. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
1. Hằng năm, Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị
trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.
2. Chương trình, kế hoạch hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân phải báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Phạm vi
giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
2. Việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các ủy viên Ủy ban
nhân dân, cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn và Trưởng thôn,
Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố và những người
đảm nhận nhiệm vụ tương đương.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại xã, phường, thị trấn:
a) Công tác tiếp công dân của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Việc tiếp nhận
và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn;
c) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Việc thi hành các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật tại xã, phường,
thị trấn.
5. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở xã, phường, thị trấn.
6. Việc thu, chi ngân sách, quyết
toán ngân sách, công khai tài chính tại xã, phường, thị trấn.
7. Việc thực hiện các dự án đầu tư,
công trình do nhân dân đóng góp xây dựng, do nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu
tư, tài trợ cho xã, phường, thị trấn.
8. Các công trình triển khai trên địa
bàn xã, phường, thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất,
an ninh, trật tự, văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.
9. Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập thể, khu dân cư, việc quản lý và sử
dụng đất đai tại xã, phường, thị trấn.
10. Việc thu, chi các loại quỹ và lệ
phí theo quy định của nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân tại xã, phường,
thị trấn.
11. Việc thực hiện các kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử
lý các vụ việc tham nhũng liên quan đến cán bộ xã, phường, thị trấn.
12. Việc thực hiện chế độ, chính sách
ưu đãi, chăm sóc, giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người
và gia đình có công với đất nước, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội
trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
13. Những việc khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Phương
thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của nhân dân, trực tiếp thu thập các
thông tin, tài liệu để xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
ở xã, phường, thị trấn thực hiện những việc thuộc phạm vi giám sát của Ban
thanh tra nhân dân.
2. Phát hiện hành vi trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở xã, phường, thị trấn.
3. Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn kiến nghị
với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề
liên quan đến nội dung giám sát của Ban thanh tra nhân dân
và giám sát việc giải quyết kiến nghị đó.
Điều 15. Hoạt động
giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến
hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm
giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc
giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện việc
giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
3. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn xâm phạm
quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục
đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản
đóng góp của nhân dân; thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất
đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì
Ban thanh tra nhân dân kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân
dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, đồng thời báo
cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải
quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra
nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải
quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân
dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Điều 16. Hoạt động
xác minh của Ban thanh tra nhân dân
1. Khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn giao xác minh những vụ việc nhất định, Ban thanh tra nhân
dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, thời gian, phạm vi, nhiệm vụ được
giao.
2. Trong quá trình thực hiện việc xác
minh, Ban thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc xác minh được lập thành biên bản.
Kết thúc việc xác minh, Ban thanh tra
nhân dân báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về kết quả
xác minh; đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch Hội đồng
nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám sát việc
thực hiện kiến nghị đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả cho Ban thanh tra nhân dân
biết. Trường hợp kiến nghị đó không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xem xét,
giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Điều 17. Chế độ
làm việc của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi
quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau,
trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế
độ báo cáo mỗi quý một lần trước Hội nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; định kỳ 6 tháng một
lần tiến hành sơ kết; hằng năm tổng kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,
THANH TRA HUYỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 71 Luật thanh tra.
2. Xem xét, giải quyết và đôn đốc việc
giải quyết kịp thời kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan,
tổ chức hữu quan bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban thanh tra nhân
dân. Chủ trì việc tổ chức phối hợp giữa các tổ chức thành viên của Mặt trận để
hỗ trợ hoạt động cho Ban thanh tra nhân dân.
4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân
dân tham dự cuộc họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
có nội dung liên quan đến hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 70 Luật thanh tra.
2. Xem xét, giải quyết kịp thời các
kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết, xử lý, đồng thời thông báo
cho Ban thanh tra nhân dân biết.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật,
cản trở hoạt động qua Ban thanh tra nhân dân, đe dọa, trả
thù, trù dập thành viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân
dân tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân có nội dung liên quan đến nhiệm vụ
giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
5. Cấp kinh phí cho Ban thanh tra
nhân dân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và tạo điều kiện thuận lợi để Ban thanh tra nhân dân hoạt
động.
Điều 20. Trách
nhiệm của Thanh tra huyện
Thanh tra huyện có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn
nghiệp vụ công tác cho các Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 21. Kinh
phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân
1. Kinh phí hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối
cho ngân sách cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho Ban thanh tra nhân dân
hoạt động.
2. Kinh phí hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ chức các cuộc
giám sát; các cuộc xác minh, cuộc họp; chi thù lao trách nhiệm cho các thành
viên và cho hoạt động khác của Ban thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP,
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Mục 1. TỔ CHỨC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 22. Tổ chức
Ban thanh tra nhân dân
1. Tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật thanh
tra.
2. Ban thanh tra nhân dân có Trưởng
ban và các thành viên. Ban thanh tra nhân dân có từ 5 thành viên trở lên được bầu
1 Phó trưởng Ban.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Phó trưởng ban có trách
nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên khác của Ban thanh tra
nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
3. Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân
dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là hai
năm.
4. Ban thanh tra
nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức bầu ra. Ban
thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị người lao động bầu ra.
5. Ban thanh tra nhân dân được thành
lập ở cơ quan nhà nước từ trung ương đến xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước có tổ chức công đoàn cơ sở.
Điều 23. Số lượng
thành viên Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có 3 hoặc 5 hoặc 7 hoặc
9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
Ban chấp hành công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên
Ban thanh tra nhân dân và do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị
đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động quyết định.
Trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có tính đặc thù hoặc hoạt động sản xuất,
kinh doanh phân tán thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành
viên Ban thanh tra nhân dân phù hợp, đảm bảo hoạt động có
hiệu quả.
Điều 24. Bầu
thành viên Ban thanh tra nhân dân
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, Ban chấp hành công đoàn cơ sở giới thiệu
danh sách những người ứng cử, danh sách người được đề cử do cán bộ, công nhân,
viên chức, người lao động giới thiệu để tổ chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người
lao động bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân phải đảm bảo có mặt trên 50% số
đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên
Ban thanh tra nhân dân được Hội nghị tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín, Người
được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải
có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự
số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp.
Điều 25. Công nhận
Ban thanh tra nhân dân
Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu
xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức
cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra nhân dân để bầu
Trưởng ban, Phó trưởng ban; ra quyết định công nhận Ban
thanh tra nhân dân và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước biết.
Điều 26. Bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế
1. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban
thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì
Ban chấp hành công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc
Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần
nhất quyết định việc bãi nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.
2. Trong trường hợp vì lý do sức khỏe,
hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác, thành viên Ban thanh tra nhân dân có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân hoặc thành viên Ban thanh
tra nhân dân được bổ nhiệm vào chức danh quản lý quy định
tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này hoặc chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác
thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời cho thôi nhiệm
vụ và báo cáo Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán
bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần
nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.
3. Trong trường hợp thành viên Ban
thanh tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm, nếu Ban thanh tra nhân dân còn từ 2/3 thành viên trở
lên thì Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường.
4. Ban chấp hành công đoàn cơ sở có
trách nhiệm giới thiệu nhân sự thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn
nhiệm để bầu tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc
Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động gần
nhất. Việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thay thế được thực hiện theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Điều 27. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân và Trưởng Ban thanh tra nhân dân
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh
tra nhân dân:
a) Giám sát cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều
29 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người
có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện
kiến nghị đó;
b) Xác minh những vụ việc do người đứng
đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao;
c) Tham gia việc
thanh tra, kiểm tra tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin,
tài liệu, cử người tham gia khi được yêu cầu;
d) Kiến nghị với
người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
xử lý vi phạm theo thẩm quyền và khắc phục sơ hở, thiếu
sót được phát hiện qua hoạt động giám sát, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
đ) Kiến nghị Ban chấp hành công đoàn
cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phát hiện sai phạm và có thành
tích trong công tác;
e) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do pháp luật quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng Ban
thanh tra nhân dân:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội
nghị; chủ trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban thanh tra
nhân dân;
b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên
Ban thanh tra nhân dân;
c) Đại diện cho Ban thanh tra nhân
dân trong mối quan hệ với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người đứng đầu cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ
chức có liên quan;
d) Được mời tham dự các cuộc họp của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước có nội dung
liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban thanh tra nhân dân;
đ) Tham dự các cuộc họp của Ban chấp
hành công đoàn cơ sở có nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 28. Xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
1. Hằng năm, Ban thanh tra nhân dân căn cứ Nghị quyết của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị
đại biểu cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, Hội nghị người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của
Ban chấp hành công đoàn cơ sở để xây dựng chương trình, kế
hoạch và kinh phí hoạt động.
2. Chương trình, kế hoạch và kinh phí
hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thực hiện sau khi Ban chấp hành công
đoàn cơ sở thông qua.
Điều 29. Phạm vi
giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ
quan, đơn vị;
b) Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ
nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị;
c) Việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết Hội nghị đại biểu
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị;
d) Việc thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp
luật;
đ) Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở ở cơ quan, đơn vị;
e) Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thi hành các quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật
tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
g) Việc thực hiện các kết luận, quyết
định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử
lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị;
h) Những việc khác theo quy định của
pháp luật.
2. Phạm vi giám sát của Ban thanh tra
nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước:
a) Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện chế độ, chính sách đối
với người lao động theo quy định của pháp luật;
b) Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở tại nơi làm việc; Nghị quyết của Hội nghị người lao động; kết quả đối thoại
thường kỳ, đối thoại theo yêu cầu được ghi tại biên bản đối thoại;
c) Việc thực hiện các nội quy, quy chế
của doanh nghiệp;
d) Việc thực hiện thỏa ước lao động tập
thể;
đ) Việc thực hiện hợp đồng lao động;
e) Việc thực hiện chính sách, chế độ
của nhà nước, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước; việc sử dụng các loại
quỹ tại doanh nghiệp;
g) Việc giải quyết tranh chấp lao động;
h) Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử
lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp; việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại doanh nghiệp;
i) Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
việc xử lý vụ việc tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp;
k) Những việc khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 30. Phương
thức thực hiện quyền giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Tiếp nhận các ý kiến phản ánh của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, thu thập thông tin, tài liệu để
xem xét, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện những việc
thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
2. Phát hiện hành vi trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước.
3. Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua
Ban chấp hành công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước về các vấn đề có liên quan trực
tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám
sát của Ban thanh tra nhân dân.
Điều 31. Hoạt động
giám sát của Ban thanh tra nhân dân
1. Chậm nhất là 5 ngày trước khi tiến
hành một cuộc giám sát, Ban thanh tra nhân dân phải có kế hoạch gửi Ban chấp
hành công đoàn cơ sở và người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm
giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc
giám sát.
2. Trong quá trình thực hiện việc
giám sát, Ban thanh tra nhân dân có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung giám sát.
3. Trường hợp phát hiện hành vi xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,
có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, sử dụng sai mục đích chi, thu ngân sách và
các khoản đóng góp, quỹ phúc lợi của cán bộ, công chức viên chức, người lao động
và các hành vi vi phạm pháp luật khác thuộc phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân thì kiến nghị hoặc thông qua Ban chấp hành công đoàn cơ sở để
kiến nghị với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Trường hợp kiến nghị trực
tiếp với người đứng đầu để xem xét, giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân phải
báo cáo với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải
quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến
nghị không được xem xét, giải quyết hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét, giải quyết thì Ban
thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Điều 32. Hoạt động
xác minh của Ban thanh tra nhân dân
1. Khi được người đứng đầu cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
giao nhiệm vụ xác minh, Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện đúng nội
dung, thời gian, phạm vi nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện việc xác
minh, Ban thanh tra nhân dân được quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xem xét làm rõ sự việc được xác minh.
Kết thúc việc xác minh, Ban thanh tra
nhân dân báo cáo với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước về kết quả xác minh; đồng thời kiến
nghị biện pháp giải quyết.
3. Trong quá
trình xác minh, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người
đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, đồng thời giám
sát việc thực hiện kiến nghị đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm xem
xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp kiến nghị không được thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban thanh tra nhân dân
có quyền kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên không xem xét,
giải quyết thì Ban thanh tra nhân dân có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
Điều 33. Chế độ
làm việc của Ban thanh tra nhân dân
Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi
quý một lần để kiểm điểm công tác trong quý và triển khai công tác quý sau, trong trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.
Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế
độ báo cáo theo quý, 6 tháng trước Ban chấp hành công đoàn cơ sở; hằng năm tổng
kết hoạt động và báo cáo trước Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội
nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM
CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Điều 34. Trách
nhiệm của Ban chấp hành công đoàn
1. Ban chấp hành công đoàn cơ sở
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 75 Luật thanh tra;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan,
tổ chức hữu quan tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho thành viên Ban
thanh tra nhân dân. Chủ trì phối hợp với các tổ chức khác trong cơ quan, đơn vị
trong việc hỗ trợ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;
c) Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân
xây dựng chương trình công tác năm;
d) Xem xét, giải
quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân;
đ) Mời đại diện Ban thanh tra nhân dân tham dự cuộc họp của Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nội
dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
2. Ban chấp hành
công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn cơ
sở trong việc hướng dẫn, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân.
Điều 35. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước
1. Thực hiện các nhiệm vụ được quy định
tại Điều 74 Luật thanh tra.
2. Giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Ban thanh tra nhân dân. Trường hợp nội dung kiến nghị vượt quá thẩm quyền
thì báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết và
thông báo cho Ban thanh tra nhân dân biết.
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có
hành vi vi phạm pháp luật, cản trở hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân, đe dọa, trả thù, trù dập thành viên Ban
thanh tra nhân dân.
4. Mời đại diện Ban thanh tra nhân
dân tham dự các cuộc họp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Ban thanh tra
nhân dân.
5. Cấp kinh phí hoạt động hàng năm
cho Ban thanh tra nhân dân; bảo đảm điều kiện cần thiết
cho Ban thanh tra nhân dân hoạt động.
Điều 36. Trách
nhiệm của các cơ quan Thanh tra nhà nước
1. Thanh tra Chính phủ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân
dân.
2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ
quan cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Liên đoàn Lao động cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh
tra nhân dân ở các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý.
4. Thanh tra huyện
có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn
Lao động cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho Ban thanh tra nhân dân thuộc
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Điều 37. Kinh
phí và chế độ tài chính của Ban thanh tra nhân dân
1. Kinh phí hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
được cân đối từ kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó.
2. Kinh phí hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân được sử dụng để chi cho việc tổ chức các cuộc
giám sát; các cuộc xác minh, cuộc họp; chi thù lao trách nhiệm cho các thành
viên và cho hoạt động khác của Ban thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính
có trách nhiệm ban hành Thông tư hướng dẫn về kinh phí hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 02 năm 2017 và thay thế Nghị định số 99/2005/NĐ-CP ngày 28
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thanh tra
về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
2. Ban thanh tra nhân dân được thành
lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 39. Trách
nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Đề nghị Ban thường trực Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình hướng dẫn thi hành những vấn đề liên quan đến trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (03b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|