Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành thì như thế nào?

Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành thì như thế nào? Xin hỏi các căn cứ để thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng của đơn vị cấp sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Xin cảm ơn!

Thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh theo quy định thì như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 63. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch thường trực. Các Phó Chủ tịch và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp tỉnh."

Theo đó, việc thành lập Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh như trên và bao gồm các thành phần theo quy định.

Hội đồng thi đua khen thưởng

Hội đồng thi đua khen thưởng

Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trung ương được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 61. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch.
3. Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương quyết định thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương."

Theo đó, Hội đồng thi đua khen thưởng trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

Thành phần của Hội đồng thi đua khen thưởng trung ương bao gồm như quy định trên.

Hội đồng Thi đua khen thưởng cấp bộ theo quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 62. Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp bộ
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Vụ trưởng Vụ Thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực; đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương chưa thành lập Vụ Thi đua, khen thưởng thì Trưởng phòng (ban) thi đua, khen thưởng là Ủy viên thường trực. Các Phó Chủ tịch khác và các ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trung ương kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể trung ương quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể ở trung ương hướng dẫn thành lập, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần đối với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp bộ.
5. Vụ (Phòng, Ban) Thi đua, khen thưởng của các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp bộ.
Đối với bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương chưa thành lập Vụ (Phòng, Ban) Thi đua, khen thưởng thì đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là thường trực của Hội đồng."

Như vậy, trên đây là các quy định về Hội đồng thi đua khen thưởng từ cấp tỉnh, cấp bộ và cấp trung ương.

Cũng như khi thành lập thì phải đảm bảo được các thành phần theo quy định trên.

Thông tin đến bạn đọc tham khảo thêm.

Hội đồng thi đua khen thưởng
Thi đua khen thưởng Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Thi đua khen thưởng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc triển khai tổ chức thi đua được thực hiện bằng những hình thức nào? Theo những nội dung gì?
Pháp luật
Đề nghị xét tặng khen thưởng đối ngoại theo thủ tục đơn giản được không? Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến của cơ quan nào?
Pháp luật
Cá nhân có thành tích đột xuất có nhận được Bằng khen của tỉnh không? Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen gồm những gì?
Pháp luật
Hội đồng Thi đua Khen thưởng ngành BHXH Việt Nam do ai thành lập? Cơ cấu thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc thi đua khen thưởng theo pháp luật hiện hành? Nếu có hành vi vi phạm thì có bị xử phạt không?
Pháp luật
Có thực hiện xét tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đối với cá nhân ngoài ngành BHXH hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với cá nhân, tập thể trong Tòa án nhân dân gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao gồm có những tài liệu gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen trong ngành Xây dựng được quy định như thế nào tại Thông tư 01/2024-TT-BXD?
Pháp luật
Hội đồng thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân, Hội đồng thi đua khen thưởng cơ sở gồm những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng thi đua khen thưởng
5,022 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng thi đua khen thưởng Thi đua khen thưởng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào