Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi bao lâu thì doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ 1 lần?
- Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi có được xem là công việc nặng nhọc nguy hiểm không?
- Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi bao lâu thì doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ 1 lần?
- Doanh nghiệp không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi có được xem là công việc nặng nhọc nguy hiểm không?
Theo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì:
Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH cụ thể là công việc lưu động, nguy hiểm, căng thẳng thần kinh, chịu tác động của ồn, rung.
Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi bao lâu thì doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ 1 lần? (Hình từ internet)
Tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi bao lâu thì doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ 1 lần?
Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT của liên Bộ Y tế và Bộ Giao thông – Vận tải quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động lái xe ô tô như sau:
"1. Sử dụng lái xe bảo đảm sức khỏe theo tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe ô tô thuộc quyền quản lý theo đúng quy định của pháp luật về lao động.
3. Thực hiện việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
4. Quản lý và theo dõi sức khỏe, hồ sơ sức khỏe của lái xe theo quy định của pháp luật."
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
"1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định. 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ."
Theo đó, tùy thuộc vào từng tài xế thuộc nhóm người lao động cụ thể mà có những khoảng thời gian khám sức khỏe định kỳ nhất định. Ví dụ tài xế là người lao động bình thường thì định kỳ mỗi năm khám sức khỏe 1 lần. Cụ thể đối với tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi thì khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần.
Doanh nghiệp không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
"1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;
b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
..."
Theo đó, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên mức xử phạt này đối với cá nhân còn doanh nghiệp không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho tài xế lái xe ô tô khách 50 chỗ ngồi sẽ bị xử phạt gấp đôi số tiền lên đến 150 triệu đồng (Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?