Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài?

Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài như thế nào? Câu hỏi của anh Mãi đến từ Long An.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 6 Điều 18 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài hiện nay như sau:

Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
a) Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của hãng truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực;
c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
e) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
g) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
h) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
i) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Theo như quy định trên thì hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài hiện nay sẽ gồm:

- Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài;

- Bản sao giấy phép hoạt động của hãng truyền hình nước ngoài;

- Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với kênh chương trình được cấp;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cung cấp kênh truyền hình nước ngoài tại Việt Nam

- Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 tháng.

Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài?

Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài? (Hình từ Internet)

Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài?

Căn cứ vào khoản 9 Điều 1 Nghị định 71/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
...
9. Điểm c khoản 6 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Văn bản chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình phù hợp với pháp luật của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch đối với trường hợp văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài;

Theo đó, trong thời gian tới văn bản chứng minh trong thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài phải chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình phù hợp với pháp luật của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài đó đã đăng ký hoạt động.

Như vậy quy định này thay đổi so với hiện nay ở chỗ từ kênh chương trình được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền thành kênh chương trình phù hợp với quy định pháp luật.

Tổ chức nào sẽ được làm đại lý ủy quyền cho hãng truyền hình nước ngoài?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 18 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
...
4. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp Việt Nam và được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.

Như vậy, hãng truyền hình nước ngoài có thể ủy quyền cho doanh nghiệp Việt Nam để cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.

Nghị định 71/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2023.

Chương trình nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan báo điện tử liên kết các trò chơi truyền hình có bản quyền chương trình nước ngoài mà không Việt hóa thì có vi phạm quy định pháp luật không?
Pháp luật
Số lượng kênh chương trình nước ngoài khai thác trên hệ thống dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Kênh chương trình nước ngoài là gì? Kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải có nội dung như thế nào?
Pháp luật
Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài?
Pháp luật
Từ năm 2023, biên tập cảnh báo nội dung chương trình nước ngoài phải tuân thủ quy định về trẻ em, điện ảnh?
Pháp luật
Kênh chương trình nước ngoài được cung cấp trên dịch vụ truyền hình trả tiền có được phát nội dung quảng cáo từ nước ngoài không?
Pháp luật
Các đối tượng nào được thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ?
Pháp luật
Việc đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ truyền hình trả tiền phải được thực hiện thông qua đơn vị nào?
Pháp luật
Hãng truyền hình nước ngoài cung cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có bắt buộc phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam không?
Pháp luật
Mẫu giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có dạng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chương trình nước ngoài
732 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chương trình nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào