Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi là sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì phạt bao nhiêu tiền? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Dương.

Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì phạt bao nhiêu tiền?

Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì phạt bao nhiêu tiền, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.

Như vậy, theo quy định trên thì sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (đối với cá nhân) và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (đối với tổ chức).

Sửa chữa đường bộ

Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì có bị tước quyền sử dụng giấy phép thi công không?

Sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông thì có bị tước quyền sử dụng giấy phép thi công không, thì theo quy định tại khoản 6 và điểm b khoản 7 Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Theo quy định trên thì sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông ngoài phạt tiền thì còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc bị tước quyền sử dụng giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.

Như vậy, nếu có giấy phép thi công thì sẽ bị tước quyền sử dụng từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài ra còn phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
...

Tại khoản 3 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

Hành vi sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng có thể bị phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi sửa chữa đường bộ không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.

1,080 lượt xem
An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm đối với người được chở trên xe máy từ 01/01/2025
Pháp luật
Tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo Thông tư 65/2024 cần bảo đảm điều kiện gì?
Pháp luật
Những trường hợp không được vượt xe 2025? Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 73/2024 về công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của CSGT?
Pháp luật
Đáp án cuộc thi Vì an toàn giao thông Thủ đô cấp THCS vòng 3 năm 2024 trắc nghiệm trực tuyến trên internet ra sao?
Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông theo Thông tư 69/2024?
Pháp luật
Đáp án Vì an toàn giao thông Thủ đô 2024 vòng 3 THPT, THCS trắc nghiệm trực tuyến trên internet ra sao?
Pháp luật
Đáp án đợt 1 Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về trật tự an toàn giao thông trực tuyến tỉnh Thái Nguyên mới nhất?
Pháp luật
Mẫu Bản cam kết thực hiện Pháp luật về trật tự an toàn giao thông của học sinh THPT mới nhất? Hướng dẫn cách viết?
Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk?
Pháp luật
Chưa đủ tuổi lái xe đụng chết người có bị truy cứu TNHS không? Giao xe cho con chưa đủ tuổi gây tai nạn có phải ngồi tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào