Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?

Tôi muốn tìm hiểu về vấn đề sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn có bị xử phạt không? Mức xử phạt là bao nhiêu đối với tổ chức, cá nhân? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Quy định đối với người huấn luyện an toàn hóa chất

Theo khoản 5 Điều 33 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 33. Nội dung, người huấn luyện, thời gian huấn luyện an toàn hóa chất
[...]
d) Các quy trình ứng phó sự cố hóa chất: Sử dụng các phương tiện cứu hộ xử lý sự cố cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất; sơ cứu người bị nạn trong sự cố hóa chất; sử dụng, bảo quản, kiểm tra trang thiết bị an toàn, phương tiện, trang thiết bị bảo vệ cá nhân để ứng phó sự cố hóa chất; quy trình, sơ đồ liên lạc thông báo sự cố; ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm lan rộng ra môi trường; thu gom hóa chất bị tràn đổ, khắc phục môi trường sau sự cố hóa chất.
5. Quy định đối với người huấn luyện an toàn hóa chất
Người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.
6. Quy định về thời gian huấn luyện an toàn hóa chất:
a) Đối với Nhóm 1: Tối thiểu 8 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
b) Đối với Nhóm 2: Tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra;
c) Đối với Nhóm 3: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.
[...]"

Như vậy, người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.

Huấn luyện an toàn hóa chất

Huấn luyện an toàn hóa chất

Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?

Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 11 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định cụ thể:

"Điều 11. Vi phạm quy định về huấn luyện an toàn hóa chất
[...]
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất;
b) Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có đủ 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện an toàn hóa chất.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 và 6 Điều này."

Vì vậy, bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.

Đồng thời, trường hợp vi phạm còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.

Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định:

"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực hóa chất là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân."

Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với trường hợp cá nhân thực hiện và cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị đinh trên). Và theo như quy định xử phạt này thì chỉ có cá nhân/tổ chức nào sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất thì sẽ bị phạt. Bản thân người huấn luyện không đủ trình độ quy định thì không có quy định xử phạt.

An toàn hóa chất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chế độ đánh giá kết quả và lưu giữ hồ sơ huấn luyện an toàn hóa chất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người thủ kho hóa chất có cần phải có kinh nghiệm về hóa chất hay không? Thủ kho thuốc hoặc thủ kho hóa chất có được hưởng phụ cấp độc hại?
Pháp luật
Công chức có vị trí việc làm là chuyên viên chính về quản lý hóa chất thì phải thực hiện những công việc nào?
Pháp luật
Chuyên viên cao cấp về quản lý hóa chất có yêu cầu về trình độ, năng lực như thế nào? Chuyên viên cao cấp về quản lý hóa chất phải làm các công việc nào?
Pháp luật
Nội dung Phiếu an toàn hóa chất không có thông tin về nhà phân phối có hợp lệ hay không? Không hợp lệ thì bị phạt thế nào?
Pháp luật
Chuyên viên về quản lý hóa chất phải có yêu cầu về trình độ và năng lực như thế nào? Phạm vi quyền hạn của chuyên viên về quản lý hóa chất như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện được tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất bao gồm những gì? Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Chuyên viên chính về quản lý hóa chất phải đáp ứng những yêu cầu về trình độ, năng lực như thế nào?
Pháp luật
Các tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc của viên chức Ứng phó sự cố và an toàn hóa chất hạng 3 là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn hóa chất
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,240 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn hóa chất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về An toàn hóa chất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào