Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió có thuộc những trường hợp phải nộp tiền hay không?
Có phải nộp tiền khi sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió hay không?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định việc nộp tiền khi sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió như sau:
Phân loại các hoạt động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Các hoạt động sử dụng biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân loại thành các nhóm sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu;
b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện;
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển;
d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ;
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét;
e) Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu vực biển khác.
...
Theo đó, sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió là hoạt động phải nộp tiền sử dụng.
Khu vực biển để khai thác năng lượng gió (Hình từ Internet)
Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió phải tiến hành nộp bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định như sau:
Khung giá áp dụng và mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng nhóm hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Điều 3 Thông tư này được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
b) Nhóm 2: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Nhóm 5: Tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét là 7.500.000 đồng/ha/năm. Khi Nhà nước điều chỉnh khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt động đổ thải bùn nạo vét cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất trong các khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.
e) Nhóm 6: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
2. Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện như sau:
a) Căn cứ khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển tại Khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện xác định số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định tại Thông tư này khi được giao khu vực biển.
b) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam căn cứ mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điểm a Khoản này để xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tương ứng của từng dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
...
Theo đó, khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
Khu vực biển sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau thì việc thu tiền sử dụng được thực hiện thế nào?
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định như sau:
Phân loại các hoạt động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
...
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Theo đó, trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau thuộc 06 nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở nào? Thời gian giám sát hải quan của hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
- Điểm tiêu chí người nộp thuế đánh giá hài lòng trong giải quyết hồ sơ TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là gì? Quản lý rủi ro gồm các hoạt động nào?
- Khi nào khởi tố vụ án hình sự đối với tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ?
- Hoạt động thuê ngoài là gì? Quản lý hoạt động thuê ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các hoạt động nào?