Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT phương pháp tính thu quản lý tiền sử dụng khu vực biển

Số hiệu: 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Nguyễn Hữu Chí, Chu Phạm Ngọc Hiển
Ngày ban hành: 07/12/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2015

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN

Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính  phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư liên tịch quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển khi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2014/NĐ-CP).

2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP , gồm:

a) Giao khu vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí;

b) Giao khu vực biển để khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;

c) Giao khu vực biển để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP.

2. Cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền giao khu vực biển.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Phân loại các hoạt động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Các hoạt động sử dụng biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân loại thành các nhóm sau:

a) Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu;

b) Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện;

c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển;

d) Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ;

đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét;

e) Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng khu vực biển khác.

2. Trường hợp trên cùng một không gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.

Điều 4. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Khu vực biển được giao là khu vực biển được cấp có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) của đất liền trở ra đến hết vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.

2. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn vị tính: hecta (ha). Đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét, diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được căn cứ vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp cùng một dự án sử dụng mặt nước trong đó có phần diện tích mặt nước được xác định, thu tiền thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đất đai và có phần diện tích mặt nước được xác định theo quy định pháp luật về biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng với quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Khung giá áp dụng và mức thu tiền sử dụng khu vực biển

1. Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng nhóm hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Điều 3 Thông tư này được quy định như sau:

a) Nhóm 1: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

b) Nhóm 2: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

c) Nhóm 3: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

d) Nhóm 4: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

đ) Nhóm 5: Tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét là 7.500.000 đồng/ha/năm. Khi Nhà nước điều chỉnh khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt động đổ thải bùn nạo vét cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất trong các khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.

e) Nhóm 6: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

2. Việc xác định tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện như sau:

a) Căn cứ khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển tại Khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện xác định số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân phải nộp theo quy định tại Thông tư này khi được giao khu vực biển.

b) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam căn cứ mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điểm a Khoản này để xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tương ứng của từng dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Đối với những hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa có quy định mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp cần thiết phải thành lập Hội đồng xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, trong đó:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện của cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan (nếu cần) để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng có thể tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển được giao trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với dự án thuộc thẩm quyền giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Trong một số trường hợp đặc biệt, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, đặc điểm, tính chất của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển đối với một số hoạt động cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.

Điều 6. Phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển

1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển được lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm hoặc trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao khu vực biển. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trên quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ xin giao khu vực biển theo quy định.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp hàng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao quy định tại Điều 4 Thông tư này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định;

b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp này được ổn định 05 (năm) năm tính từ thời điểm có quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền;

c) Cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển thực hiện điều chỉnh mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo chính sách thu tiền sử dụng khu vực biển, điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể tại thời điểm điều chỉnh và được thực hiện khi dự án sử dụng khu vực biển hết chu kỳ ổn định mức thu tiền sử dụng khu vực biển 05 (năm) năm theo quy định tại Điểm b Khoản này.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích được giao quy định tại Điều 4 Thông tư này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định nhân (x) với thời hạn giao khu vực biển;

b) Tổ chức, cá nhân trong trường hợp này được ổn định mức thu tiền cho cả thời hạn được giao khu vực biển.

5. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư này phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển một lần tương ứng với thời hạn sử dụng khu vực biển là 30 (ba mươi) năm và được ghi tại quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển do cơ quan tiếp nhận hồ sơ giao khu vực biển gửi đến; căn cứ vào tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong quyết định giao khu vực biển, cơ quan thuế quản lý trực tiếp của địa phương nơi có khu vực biển được giao ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.

2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:

a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm thì việc nộp tiền hàng năm được chia làm 2 kỳ, trong đó: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại trước ngày 31 tháng 10. Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu 30 ngày trước kỳ hạn nộp tiền theo quy định tại Thông tư này.

b) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao thì phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.

c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng khu vực biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo pháp luật về quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được hạch toán theo chương của cơ quan quyết định giao khu vực biển và tiểu mục “Thu tiền thuê mặt nước” theo hệ thống mục lục ngân sách hiện hành.

4. Việc sử dụng khu vực biển của tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành sau khi đã nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Khoản 2 Điều này và các nghĩa vụ khác theo Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.

Điều 8. Chế độ quản lý, sử dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển

1. Tiền sử dụng khu vực biển là một khoản thu của ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được nộp ngân sách trung ương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Trung ương, được nộp ngân sách địa phương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của địa phương.

2. Kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo căn cứ trên số tiền sử dụng khu vực biển thực nộp ngân sách nhà nước năm trước và khả năng cân đối ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao khu vực biển để chi cho các nội dung sau:

a) Chi khảo sát lập báo cáo tình hình khu vực biển, kiểm tra thực địa, đo đạc, xác định vị trí tọa độ, diện tích khu vực biển được giao; bàn giao thực địa cho tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú), thuê phương tiện, bồi dưỡng làm thêm giờ.

b) Chi hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng xác định tiền sử dụng khu vực biển (nếu có), họp kỹ thuật để xác định tiền sử dụng khu vực biển.

c) Chi phí mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện liên quan trực tiếp đến việc giao khu vực biển; vật tư văn phòng phẩm; thông tin liên lạc.

d) Chi phí kiểm tra liên quan đến việc xác định tiền sử dụng khu vực biển.

đ) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức xác định tiền sử dụng khu vực biển.

Điều 9. Xử lý đối với các trường hợp gia hạn, trả lại khu vực biển, thu hồi khu vực biển

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân xin gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì tiền sử dụng khu vực biển đối với thời hạn được gia hạn xác định theo quy định tại Thông tư này. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian được gia hạn xác định theo chính sách tại thời điểm được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận việc gia hạn.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nhưng xin trả lại một phần diện tích khu vực biển đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho phần diện tích này của thời hạn sử dụng còn lại được trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với nhà nước của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển; trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển còn lại.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển cho toàn bộ thời hạn được giao nhưng tự nguyện trả lại toàn bộ khu vực biển trước thời hạn theo quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền thì được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian trả trước thời hạn theo hình thức trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với nhà nước của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển, trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển còn lại. Số tiền hoàn trả được xác định trên cơ sở diện tích, thời gian sử dụng khu vực biển còn lại và mức thu tiền sử dụng khu vực biển tại thời điểm hoàn trả nhưng tối đa không quá số tiền sử dụng khu vực biển xác định tại thời điểm được giao khu vực biển.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển cho toàn bộ thời hạn được giao nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định như sau:

a) Không được hoàn trả đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP.

b) Được hoàn trả đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng trước khi bị thu hồi tương ứng với thời gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x) diện tích bị thu hồi.

5. Trình tự, thủ tục khi Nhà nước hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển

a) Trình tự, thủ tục hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1909/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sau khi cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định cho phép trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của địa phương nơi có khu vực biển hoàn trả để xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả. Hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước là tiền sử dụng khu vực biển theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính, Quyết định cho phép trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển (bản sao).

c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có khu vực biển được hoàn trả thực hiện xác định và ban hành Quyết định hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển đối với số tiền được hoàn trả theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này theo mẫu số 01/QĐHT, mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.

d) Tổ chức, cá nhân được trả lại tiền sử dụng khu vực biển nộp Quyết định cho phép trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển (bản sao), Thông báo trả lại tiền sử dụng khu vực biển với Kho bạc Nhà nước để nhận tiền trả lại khu vực biển;

đ) Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thanh toán hoàn trả lại số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân theo Thông báo số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả của cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi có khu vực biển được hoàn trả.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tính, thu, nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển, phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;

b) Chủ trì xây dựng và thể hiện trên nền hải đồ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm và đường ranh giới phía ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm theo phương vĩ tuyến một khoảng cách 03 hải lý để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định công bố;

c) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật;

d) Thanh tra, kiểm tra về công tác xác định tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển; xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư này;

đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi Bộ Tài chính) về công tác thu tiền sử dụng khu vực biển trên phạm vi toàn quốc để Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;

b) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên địa bàn thuộc thẩm quyền giao của địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nằm trên địa bàn địa giới hành chính của địa phương.

4. Cục Thuế địa phương nơi có khu vực biển được giao có trách nhiệm

a) Xác định và thông báo số tiền sử dụng khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển phải nộp theo quy định tại Thông tư này;

b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Thông tư này;

c) Giải quyết vướng mắc liên quan đến thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển;

d) Cung cấp thông tin về tình hình thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi;

đ) Hàng năm tổng hợp số liệu về thu tiền sử dụng khu vực biển tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Thuế và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.

5. Cơ quan kho bạc nhà nước

a) Thu đủ số tiền sử dụng khu vực biển vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của cơ quan thuế;

b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính;

c) Không được từ chối thu khi tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển trong giờ làm việc và đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định.

6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển

a) Nộp tiền sử dụng khu vực biển theo đúng phương thức và thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế;

b) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng khu vực biển thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với khu vực biển mà Nhà nước đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì xử lý như sau:

a) Trường hợp số tiền thuê mặt nước cao hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê mặt nước cho thời gian thuê còn lại được xác định lại bằng với mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu trên cơ sở đề nghị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

b) Trường hợp số tiền thuê mặt nước thấp hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì tiếp tục được nộp tiền thuê mặt nước đã xác định cho thời gian thuê mặt nước còn lại mà không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Thông tư này. Khi hết thời hạn thuê mặt nước biển, trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển thì phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật về biển tại thời điểm được giao.

2. Đối với khu vực biển mà Nhà nước đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và đã nộp tiền thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian sử dụng còn lại.

3. Đối với khu vực biển mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trước ngày 15 tháng 7 năm 2014 (ngày Nghị định số 51/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng chưa nộp tiền thuê mặt nước thì thực hiện truy thu tiền thuê mặt nước và cộng thêm tiền chậm nộp theo pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê mặt nước đến ngày 15 tháng 7 năm 2014. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2016.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG




Chu Phạm Ngọc Hiển

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB giám sát tài chính QG;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website các Bộ: TC, TNMT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ TNMT;
- Lưu: VT Bộ TC, VT Bộ TNMT (30).

Mẫu số: Thông báo về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển

Cục Thuế:…………………
Chi cục Thuế:………….
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……... /TB........

.........., ngày........ tháng ....... năm ......

THÔNG BÁO

Về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển

I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THUẾ

Căn cứ Quyết định số...../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) ngày....tháng....năm.... của Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố... về việc giao khu vực biển, cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:

1. Tên tổ chức/cá nhân được giao khu vực biển:...............................................

- Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền:......................................................................

- Mã số thuế (nếu có):......................................................................................

- Số điện thoại:................................................................................................

- Ngành nghề kinh doanh:................................................................................

2. Đại lý thuế (nếu có):....................................................................................

- Mã số thuế:...................................................................................................

- Địa chỉ: ........................................................................................................

3. Vị trí khu vực biển được giao: .....................................................................

4. Mục đích sử dụng khu vực biển: .................................................................

5. Diện tích biển được giao phải nộp tiền sử dụng khu vực biển:.......................

6. Thời hạn sử dụng khu vực biển:....................................................................

7. Phương thức nộp tiền sử dụng khu vực biển (hàng năm/một lần):...................

8. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển:...............................................................

9. Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp:..........................................................

9.1. Đối với trường hợp nộp tiền hàng năm

- Số tiền nộp kỳ thứ nhất:........................................................................

- Số tiền nộp kỳ thứ hai:...........................................................................

9.2. Đối với trường hợp nộp tiền một lần:

10. Thời gian nộp tiền sử dụng khu vực biển:....................................................

11. Số tiền nộp ngân sách nhà nước (đồng):.......................................................

Viết bằng chữ:.........................................................................................

Quá ngày phải nộp theo quy định mà người thuê đất, thuê mặt nước chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế.

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ......................... địa chỉ: .....................................

....(Tên cơ quan thuế)... thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO
NỘP TIỀN

...,Ngày …. tháng …. năm …

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN (nếu có):

1. Số ngày chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật:

2. Số tiền chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển

(Viết bằng chữ:............................)

..., ngày … tháng …… năm..…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

- Mục 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8: Ghi theo Quyết định giao khu vực biển

- Mục 2, 9, 10, 11: Phần ghi và tính toán của cơ quan thuế

MINISTRY OF FINANCE - MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness

---------------

No.: 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT

Hanoi, 07 December  2015

 

JOINT CIRCULAR

STIPULATING THE METHOD OF CALCULATION, MODE OF COLLECTION AND REGULATION ON MANAGEMENT AND USE OF MONEY FOR USE OF SEA AREA

Pursuant to the Law on the sea of Vietnam dated 21/06/2012;

Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated 23/12/2013 of the Government defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Finance.

Pursuant to Decree No. 21/2013/ND-CP dated 04/03/2013 of the Government defining the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Pursuant to Decree No. 51/2014/ND-CP dated 21/5/2014 of the Government stipulating the allocation of certain sea areas to organizations and individuals that exploit and use of marine resources;

The Minister of Finance and the Minister of Natural Resources and Environment issue this Joint Circular stipulating the method of calculation, mode of collection and regulation on management and use of money for use of sea area.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

1. This Circular stipulates the method of calculation, mode of collection and regulation on management and use of money for use of sea area when the organizations and individuals are allocated the sea areas by the state management bodies or competent authorities for exploitation and use of marine resources according to the provisions in Decree No. 51/2014/ND-CP dated 21/5/2014 of the Government stipulating the allocation of certain sea areas to organizations and individuals that exploit and use of marine resources (hereafter referred to as Decree No. 51/2014/ND-CP).

2. This Circular does not apply to the cases specified in Paragraph 2, Article 1 of Decree No. 51/2014/ND-CP, including:

a) Allocation of sea areas for exploration and extraction of oil and gas;

b) Allocation of sea areas for exploitation of aquatic products and leasing of water surface for aquaculture;

c) Allocation of sea areas for national defense and security.

Article 2. Subjects of application

1. Organizations and individuals that are allocated sea areas for exploitation and use of marine resources as stipulated in Decree No. 51/2014/ND-CP.

2. State management bodies and competent authorities that allocate the sea areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Classification of sea using activities for exploitation and use of marine resources must make payment of money for use of sea areas

1. The sea using activities with required payment for use of sea areas are classified into the following groups:

a) Group 1: Using the sea areas for exploitation of energy from wind, wave, tide and ocean current;

b) Group 2: Using the sea areas for building the underground pipeline system, installation of telecommunications cable and electric cable;

c) Group 3: Using the sea areas for the building of aboveground and underground, artificial islands, civil construction works at sea and reclamation activities;

d) Group 4: Using the sea areas for seaport waters, floating ports, oil and gas ports and other ports and landing stages (including: the waters in front of wharves, ship turn waters, anchorage area, transshipment area, pilot reception area, quarantine area, area used for building of seaport channels and other ancillary works), waters used for operation of ship repair and building facilities, building of fishing port and fishing landing stage; waters used for entertainment, recreation, passenger embarkation and disembarkation, overnight anchorage area of tourist ships; exploration and exploitation of mineral products and sea water to cool the plants; salvage of objects and archeology;

dd) Group 5: Using the sea areas for disposal of dredged mud;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Where in the same sea space, there are a lot of organizations and individuals permitted by the competent authorities to exploit and use the marine resources into different activities specified in Paragraph 1 of this Article, the collection of money for use of sea area is done for each organization and individual corresponding to each type of sea area using activity.

3. Where the organizations and individuals are allocated the sea areas used for different activities specified in Paragraph 1 of this Article, the collection of money for use of sea area is done for each organization and individual corresponding to each type of sea area using activity.

Article 4. Area to be paid money for use of sea area

1. The sea area allocated is the sea area which the competent authorities allocate to the organizations and individuals for exploitation and use of marine resources within the average lowest water line in many years (18.6 years) of land back out to the end of the sea and continental shelf of Vietnam.

2. The area to be paid money for use of sea area is the area specified in the sea area allocation decision of the state management body or competent authorities according to regulations of law, calculation unit: hectare (ha). For disposal of dredged mud, the area to be paid for use of sea area is based on the Report on environmental impact assessment, Scheme of environmental protection, Commitment to environmental protection and environmental protection Plan which have been approved by the competent authorities according to the current regulations.

3. In case of the same project using the water surface in which there is a defined water area, the money for leasing water surface is collected according to the regulations of law on land with the defined water surface area according to regulations of law on sea, the financial obligations with the state are defined for each area corresponding to the relevant regulations of law.

Article 5. Applicable price framework and rate for use of sea area

1. The price framework applicable for collection of money for use of sea area for each group exploiting and using the marine resources specified in Article 3 of this Circular is stipulated as follows:

a) Group 1: The price framework applicable for collection of money for use of sea area from 3,000,000 dong/ha/year to 7,500,000 dong/ha/year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Group 3: The price framework applicable for collection of money for use of sea area from 5,000,000 dong/ha/year to 7,500,000 dong/ha/year;

d) Group 4: The price framework applicable for collection of money for use of sea area from 6,000,000 dong/ha/year to 7,500,000 dong/ha/year;

dd) Group 5: The money for use of sea area must be paid for the disposal of dredged mud is 7,500,000 dong/ha/year. When the state modify the price framework for money for use of sea area, the unit price to calculate the money for use of sea area for the disposal of dredged mud is also modified and is defined at the highest level in the price framework to calculate the money for use of sea area upon modification.

e) Group 3: The price framework applicable for collection of money for use of sea area from 3,000,000 dong/ha/year to 7,500,000 dong/ha/year;

2. The determination of money for use of sea area for each activity of exploitation and use of marine resources is done as follows:

a) Based on the price framework applicable for collection of money for use of sea area specified in Paragraph 1 of this Article and the specific social – economic conditions of localities, the Department of Finance shall take charge and coordinate with the Department of Natural Resources and Environment and other relevant bodies to formulate and submit the rate for use of sea area to the provincial People’s Committee for annual issue for each activity of exploitation and use of marine resources in the areas under the allocation authority of localities after gathering opinions from the Standing People’s Council at the same level to determine the amount of money for use of sea area for organizations and individuals as stipulated in this Circular when they are allocated the sea areas.

b) The Vietnam Administration of Seas and Islands, based on the rate for use of sea area of each specific activity of exploitation and use of marine resources which the provincial People’s Committee has specified under Point a of this Paragraph to determine the respective rate for use of sea area of each project under the allocation authority of the Prime Minister and the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. For the activities of exploitation and use of marine resources without specific rate issued by the provincial People’s Committee as stipulated under Point a, Paragraph 2 of this Article or in case of necessity, a Council to determine the rate for use of sea area must be set up, the Minister of Natural Resources and Environment or the Chairman of provincial People’s Committee shall consider and make decision to each specific case, particularly:

a) The Minister of Natural Resources and Environment shall decide on setting up the Council which is chaired by the leader of the Vietnam Administration of Seas and Islands and its members who are the representatives of competent bodies directly under the Ministry of Finance, the relevant Ministries and sectors and other relevant bodies, units and organizations (if needed) to determine the rate for use of sea area and submit it to the state management body or competent level for consideration and decision for projects under the allocation authority of the Prime Minister, the Ministry of Natural Resources and Environment. The Council can gather the opinions from the provincial People’s Committee where there are sea areas to be allocated before submission to the competent authorities for decision on the rate for use of sea area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. In some special cases, depending on the specific social – economic conditions, characteristics and nature of the activity of exploitation and use of marine resources, the Ministry of Natural Resources and Environment and the provincial People’s Committee shall decide on the rate for use of sea area under the allocation authority of sea area for some activities higher or lower than the rate specified in Paragraph 1 of this Article after reaching an agreement with the Ministry of Finance.

Article 6. Mode of collection and determination of amount of money for use of sea area

1. The money for use of sea area is calculated from the effective time of decision on allocation of sea area from the state management body or the competent authorities.

2. The organizations and individuals that are allocated the sea areas for the exploitation and use of marine resources can choose the form of annual or one-time payment of money for use of sea area for the whole duration of allocation of sea area. The form of payment of money for use of sea area and the amount of money for use of sea area must be paid corresponding to each form specified in the sea area allocation decision from the state management body or competent authorities as recommended by the organizations and individuals when they submit their prescribed dossiers to request the allocation of sea area.

3. Where the organizations and individuals choose the form of annual payment of money for use of sea area:

a) The amount of money for use of sea area to be paid annually is determined by the surface of allocated sea area specified in Article 4 of this Circular multiplied (x) by the rate for use of sea area which is decided by the state management body or competent authorities allocating the sea area.

b) The rate for use of sea area in this case is fixed for 05 (five) years from the decision on allocation of sea area from the state management body or the competent authorities;

c) The state management body or the competent authorities allocating the sea areas shall modify the rate for use of sea area according to the policies on collection of money for use of sea area, specific social-economic conditions at the time modification and is done when the project of use of sea area finishes the fixed cycle of rate for use of sea area of 5 (five) years as stipulated under Point b of this Paragraph.

4. Where the organizations and individuals choose the form of one-time payment of money for use of sea area:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The organizations and individuals in this case shall pay the fixed rate for the entire duration of allocation of sea area.

5. The organizations and individuals allocated the sea area for disposal of dredged mud specified under Point dd, Paragraph 1, Article 3 of this Circular must pay all amount of money for use of sea area for one time corresponding to the duration of use of sea area of 30 (thirty) years which is specified in the sea area allocation decision from the state management body or competent authorities.

Article 7. Order and procedures for collection and payment of money for use of sea area

1. Within 03 (three) working days after receiving the sea area allocation decision from the state management body or competent authorities sent to by the body receiving the dossier of sea area allocation; based on the money for use of sea area recorded in the sea area allocation decision, the direct tax managing body of locality which has the allocated sea area shall issue the Notice of payment of money for use of sea area under the Form specified in Appendix issued with this Circular and send it to the organization or individual allocated the sea area.

2. The organization or individual allocated the sea area shall pay the money for use of sea area into the state budget within the time limit according to the Notice of the tax body, specifically:

a) Where the organizations and individuals allocated the sea area chooses the form of annual payment of money for use of sea area, the annual payment is divided into 02 phases in which the first phase is the payment of at least 50% before 31/5; the second is the payment of the remaining part before 31/10. On the annual basis, the tax body shall issue the Notice of payment of money for use of sea area at least 30 days before the time limit for payment as stipulated in this Circular.

b) Where the organizations and individuals allocated the sea area chooses the form of one-time payment of money for use of sea area for the entire duration of allocation, they shall pay the whole amount of money for use of sea area within 30 days after the tax body signs the Notice of payment of money for use of sea area.

c) Where the time limit for payment specified in the Notice from the tax body specified under Point a and b of this Paragraph is over but the organizations and individuals allocated the sea area have not fulfilled their payment obligation to the state budget, they shall have to make payment of the unpaid amount at the rate prescribed by law on tax management.

3. The organizations and individuals allocated the sea area shall pay the money for use of sea area directly to the state budget at the state treasury or to the organization authorized for collection according to the law on tax management. The contents related to the documents and collection procedure shall comply with the regulations on concentration and management of state budget revenues. The money for use of sea area is accounted by chapter of the body deciding on allocation of sea area and sub-item “Collection of water surface rent” under the current budget index system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Regulations on management and use of money for use of sea area

1. The money for use of sea area is a state budget revenue and is managed and used according to the regulations of law on state budget. The money for use of sea area is paid to the central budget in case the allocation of sea area is under the central authority or paid to the local budget in case the allocation of sea area is under the local authority.

2. The funding for the allocation of sea area is from the state budget based on the amount of money for use of sea area actually paid to the state budget the previous year and the state budget balancing capacity and is allocated in the annual estimate of state budget expenditure assigned to the body in charge of allocation of sea area to spend on the following contents:

a) Expenditure on surveying and reporting the reality of sea area, field examination, measurement, determination of location, coordinates and surface of sea area to be allocated; handover the field to the organizations or individuals including the salary and remuneration under the current regulations to the direct employees (excluding the salary to officials and public servants who have received their salary under current regulations), traveling allowances (traveling, accommodation), vehicle hiring and bonus of over-time work.

b) Expenditure on conferences, seminars and meetings of the Council to determine the amount of money for use of sea area (if any), technical meetings to determined the amount of money for use of sea area.

c) Expenditure on procurement and repair of equipment and means directly related to the handover of sea area; stationery and communications;

d) Expenses of examination related to the determination of money for use of sea area.

dd) Other expenditures directly related to the determination of money for use of sea area.

Article 9. Dealing with cases of extension, return or recovery of sea area

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The rate for use of sea area for the time to be extended is determined according to the policies at the time the state management body or competent authorities approve the extension.

2. Where the organizations or individuals are allocated the sea areas but request to return a part of surface of sea area with completed financial obligations to the state, the amount of money for use of sea area which has paid for this area of the remaining use duration is deducted from the other financial obligations to the state; in case of failure to deduct all of such amount of money, the organizations or individuals shall receive the refund from the state budget.

3. Where the organizations or individuals have paid the money for use of sea area for the entire duration allocated but voluntarily return the whole sea area ahead of time according to the sea area allocation decision from the state management body or competent authorities, they shall be refunded the amount of money paid in advance in the form of deduction from other financial obligations to the state; in case of failure to deduct all of such amount of money, the  organizations or individuals shall receive the refund of the remaining amount for use of sea area from the state budget. The amount to be refunded is determined on the basis of the area, the remaining time of use of sea area and the rate for use of sea area at the time of refund but shall not exceed the amount of money determined at the time of sea area allocation.

4. Where the organizations and individuals have paid money for use of sea area for the whole duration allocated but the sea area is recovered, the paid amount for use of sea area for the unused time is stipulated as follows:

a) No refund in case the sea area is recovered according to the provisions under Points a, c and d, Paragraph 1, Article 21 of Decree No. 51/2014/ND-CP.

b) Refund is made in case the sea area is recovered for the purpose of national defense, security or national interests according to the provisions under Point b, Paragraph 1, Article 21 of Decree No. 51/2014/ND-CP. The amount refunded is determined by the amount of money for use of sea area for the purpose of use before recovery corresponding to the unused time at the time of recovery multiplied (x) by the recovered area.

5. Order and procedures when the state refunds the money for use of sea area

a) The order and procedures for refunding a part or the whole surface of sea area shall comply with the provisions in the Decision No. 1909/QD-BTNMT dated 08/09/2014 of the Minister of Natural Resources and Environment announcing the newly-issued administrative procedures in the field of sea and islands within the state management of the Ministry of Natural Resources and Environment;

b) After the state management body or competent authorities decide on the permission for return of a part or the whole surface of sea area, the organizations or individuals shall send dossier to the directly managing tax body of the locality where the sea area is returned to determine the amount of money for use of sea area to be refunded. The dossier return of money for use of sea area comprises of: Request for return of state budget revenue as the money for use of sea area under the Form No. 01/DNHT issued with Circular No. 156/2013/TT-BTC dated 06/11/2013 of the Ministry of Finance and the Decision permitting the return of a part or the whole area of sea area (the copy).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The organizations or individuals refunded the money for use of sea area shall lodge the Decision on permission for return of a part or the whole surface of sea area (the copy), the Notice of return of money for use of sea area to the state treasury to receive the returned money.

dd) The state treasury shall return the amount of money for use of sea ares to the organizations or individuals according to the Notice of refunded amount of money for use of sea area from the directly managing tax body of the locality where the sea area is returned.

Article 10. Responsibility of bodies, organizations and individuals in calculation, collection and payment of money for use of sea area

1. The Vietnam Administration of Seas and Islands shall:

a) Determine the location, coordinates, border and surface of sea area, classify the operational groups using the surface of sea area to calculate the money for use of sea area to be paid for cases under the authority to allocate the sea area of the Prime Minister, Ministry of Natural Resources and Environment; submit the sea area allocation decision to the state management body or competent authorities for consideration and issue.

b) Formulate and indicate on the nautical chart the average lowest water line in many years and the outer boundary line from the edge of the lowest average sea level in many years to the latitude direction from a distance of 03 nautical miles and submit it to the Minister of Natural Resources and Environment for issue of announcement Decision;

c) Use the funding for expenditure on duties of sea area allocation in accordance with regulations of law;

d) Inspect and examine the determination of coordinates, boundary line and surface of sea area; classify the operational groups using the sea area; determine the rate for use of sea area for projects under the authority of sea area allocation of the Prime Minister and Ministry of Natural Resources and Environment according to the provisions in this Circular.

dd) Make annual report to the Ministry of Natural Resources and Environment (also to the Ministry of Finance) on the collection of money for use of sea area on a national scale for the Ministry of Natural Resources and Environment to report to the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Determine the location, coordinates, boundary line and surface of sea area; classify the operational groups using the sea area to calculate the money for use of sea area for case under the authority of sea area allocation of the provincial People’s Committee; submit the sea area allocation decision to the provincial People’s Committee for consideration and issue.

b) Use the funding for expenditure on duties of sea area allocation in accordance with regulations of law;

3. The Department of Finance shall:

a) Coordinate with the Department of Natural Resources and Environment and the relevant bodies to formulate the rate for use of sea area and submit to the provincial People’s Committee for annual issue of each activity of exploitation and use of specific marine resources in the areas under the allocation authority of localities.

b) Coordinate with the relevant bodies to report to the provincial People’s Committee for opinions about the rate for use of sea area as recommended by the Ministry of Natural Resources and Environment for projects under the authority to allocate the sea area of the Prime Minister and the Ministry of Natural Resources and Environment in the administrative area and border line of localities.

4. The Department of Taxation at the locality where there is the sea area allocated shall:

a) Determine and announce the money for use of sea area for each specific project which the organizations or individuals allocated the sea area must pay as stipulated by this Circular;

b) Urge, guide and inspect the organizations or individuals’s payment of money for use of sea area into the state budget in line with the time specified in this Circular;

c) Settle the problems related to the procedures for collection, payment and refund of money for use of sea area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Summarize the annual data on collection of money for use of sea area at localities for report to the provincial People’s Committee, the General Department of Taxation and the Vietnam Administration of Seas and Islands.

5. The State Treasury shall

a) Fully collect the money for use of sea area to the State Treasury according to the notice of payment of money for use of sea area from the tax body;

b) Do not transfer the collection of payment to the next day after fully receiving all payment procedures from the persons who must fulfill their financial obligations.

c) Do not refuse the collection when the organizations or individuals pay the money for use of sea area during working hour and submit all prescribed dossiers and procedures.

6. Responsibility of organizations or individuals that pay the money for use of sea area

a) Pay the money for use of sea area in line with the mode and time limit according to the Notice of the tax body;

b) If the time limit for paying the money for use of sea area according to the Notice of the tax body, the money for use of sea area is not fully paid, the organizations or individuals must make the payment of the unpaid amount as stipulated in Paragraph 2, Article 7 of this Circular.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Transitional handling

1. For the sea areas whose water surface is leased by the State to the organizations, households or individuals in the form of annual payment as stipulated in Decree No. 142/2005/ND-CP dated 14/11/2005 of the Government stipulating the collection of rent of land and water surface; Decree No. 46/2014/ND-CP dated 15/5/2014 of the Government stipulating the collection of rent of land and water surface to carry out the exploitation and use of marine resources specified in Paragraph 1, Article 3 of this Circular, the following cases shall be settled:

a) Where the water surface rent is higher than the minimum rate for use of sea area specified in Paragraph 1, Article 5 of this Circular in case the state allocate the sea area with the same purposes of use as stipulated in Decree No.51/2014/ND-CP, the water surface rent for the remaining time of lease is re-determined as equal to the minimum rate for use of sea area based on the recommendations of organizations, households and individuals and is applied from the effective date of this Circular.

b) Where the water surface rent is lower than the minimum rate for use of sea area specified in Paragraph 1, Article 5 of this Circular in case the state allocate the sea area with the same purposes of use as stipulated in Decree No.51/2014/ND-CP, the organizations or individuals shall continue paying the water surface rent determined for the remaining time of lease and shall not have to pay the money for use of sea area as stipulated in this Circular. When the term of lease of water surface is over, if the state management body or competent authorities allocate the sea area, the organizations, households and individuals must pay the money for use of sea area in accordance with regulations of law on sea at the time of allocation.

2. For the sea areas whose water surface is leased by the state to the organizations, households or individuals for exploitation and use of marine resources specified in Paragraph 1, Article 3 of this Circular and the one-time payment of rent has been made for the entire term as stipulated in Decree No. 142/2005/ND-CP and Decree No. 46/2014/ND-CP, the money for use of sea area for the remaining use time shall not have to be paid.

3. For the sea area which the organizations, households or individuals are using for exploitation and use of marine resources before 15/7/2014 (the effective date of Decree No. 51/2014/ND-CP) and must pay the water surface rent as stipulated in Decree No. 142/2005/ND-CP and Decree No. 46/2014/ND-CP but not yet paid, they have to pay the water surface rent and the late rent payment according to the law on tax management from the time of required payment of water surface rent to 15/7/2014. The organizations, households and individuals must pay the money for use of sea area as stipulated in this Circular from 15/7/2014.

Article 12. Effect

This Circular takes effect from 20/01/2016.

Article 13. Implementation organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and settlement according to regulations of law./.

 

FOR THE MINISTER OF
NATURAL RESOURCES AND
ENVIRONMENT

DEPUTY MINISTER




Chu Pham Ngoc Hien

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER






Nguyen Huu Chi

 

Form No.: Notice of payment of money for use of sea area

Department of Taxation:…………………
Sub-Department of Taxation:………….
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: ……... /TB........

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

NOTICE

of payment of money for use of sea area

I. DETERMINATION OF TAX BODY

Based on Decision No…......./QD-(TTg/BTNMT/UBND) dated………by the Prime Minister/ Minister of Natural Resources and Environment / People's Committee of province/city….on allocation of sea area, the tax body hereby announce the payment of money for use of sea area as follows:

1. Name of organ/body allocated the sea area:...............................................

- Address for sending the notice:......................................................................

- Tax code (if any):......................................................................................

- Tel:................................................................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Tax agent (if any):....................................................................................

- Tax code:...................................................................................................

- Address: ........................................................................................................

3. Location of allocated sea area: .....................................................................

4. Purpose of use of sea area: .................................................................

5. Allocated sea surface with required payment of money for use of sea area:.......................

6. Term for use of sea area:....................................................................

7. Mode of payment of money for use of sea area:...................

8. Rate for use of sea area:...............................................................

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9.1. In case of annual payment

- Amount to be paid for phase 1:......................

- Amount to be paid for phase 2:...................

9.2. In case of one-time payment :

10. Time of payment :....................................................

11. Amount to paid to the state budget (dong):.......................................................

In words:.........................................................................................

In case of late payment according to regulations, for each day of late payment, the lessee of land or water surface must make the late payment at the rate specified by the Law on tax administration.

In case of any problem arising, the taxpayer should contact …..(Name of tax body)….by telephone number:……address……………………..:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

NOTICE RECIPIENT

...,Date …. month …. year …

(Signature, full name, position and seal, if any)

HEAD OF TAX BODY

(Signature, full name and seal)

 

II. CALCULATION OF LATE PAYMENT OF MONEY FOR USE OF SEA AREA (if any):

1. Number of days of late payment of money for use of sea area according to regulations of law:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(In words:............................)

 

 

...,Date …. month …. year …

HEAD OF TAX BODY

(Signature, full name and seal)

Note:

- Items 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8: Writing based on the sea area allocation Decision

- Items 2, 9, 10, 11: Part of writing of tax body

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.919

DMCA.com Protection Status
IP: 18.190.253.56
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!