Số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có được sử dụng để cho vay?

Nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn được đảm bảo bởi Bộ Tài Chính đúng không? Số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có được sử dụng để cho vay?

Nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn được bảo đảm bởi Bộ Tài Chính đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ
1. Chính phủ bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Quản lý nợ công.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước cho chủ sở hữu khi đến hạn.
3. Bộ Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của đại lý thanh toán để thanh toán gốc, lãi trái phiếu quốc tế cho chủ sở hữu khi đến hạn.

Theo đó, Chính phủ sẽ bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Quản lý nợ công.

Như vậy, nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn không được bảo đảm bởi Bộ Tài Chính.

Theo đó, Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước cho chủ sở hữu khi đến hạn.

Bộ Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của đại lý thanh toán để thanh toán gốc, lãi trái phiếu quốc tế cho chủ sở hữu khi đến hạn.

Số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có được sử dụng để cho vay?

Nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ khi đến hạn được bảo đảm bởi Bộ Tài Chính đúng không? (Hình từ Internet).

Số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có được sử dụng để cho vay?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Sử dụng nguồn vốn phát hành công cụ nợ của Chính phủ
1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước được tập trung vào ngân sách trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu quốc tế được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và mục đích phát hành phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

Dẫn chiếu đến Điều 36 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 có quy định như sau:

Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư cho các dự án, bao gồm cả các dự án có tính chất liên vùng, khu vực của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế;
l) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
5. Chi viện trợ.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, toàn bộ số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước được tập trung vào ngân sách trung ương.

Một trong các nhiệm vụ chi của Ngân sách trung ương là chi cho vay theo quy định của pháp luật. Do đó, có thể kết luận số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có thể sử dụng để cho vay.

Ngân sách trung ương có phải chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành công cụ nợ của Chính phủ hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Chi phí phát hành, đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, đăng ký, lưu ký thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí liên quan khác do ngân sách trung ương chi trả.
2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các chi phí liên quan đến đợt phát hành và giao dịch trái phiếu quốc tế do ngân sách trung ương chi trả theo thỏa thuận, hợp đồng đã ký với các đối tác tham gia vào đợt phát hành và thông báo của các đại lý cung cấp dịch vụ.

Như vậy, theo quy định nêu trên, ngân sách trung ương phải chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành công cụ nợ của Chính phủ.

Công cụ nợ của Chính phủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước có được sử dụng để cho vay?
Pháp luật
Nghị định 83/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định công cụ nợ Chính phủ về phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Công trái xây dựng Tổ quốc có phải là công cụ nợ của Chính phủ không? Do ai tổ chức phát hành công trái?
Pháp luật
Công cụ nợ của Chính phủ có phải đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không?
Pháp luật
Ai có quyền tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ? Đối tượng nào được mua công cụ nợ của Chính phủ?
Pháp luật
Bộ Tài chính xây dựng đề án hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ bao gồm những nội dung gì? Chi phí tổ chức hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ được chi trả cho ai?
Pháp luật
Đối tượng nào được tham gia đấu thầu hoán đổi công cụ nợ? Tổ chức phát hành thông báo hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ theo bao nhiêu hình thức?
Pháp luật
Đăng ký mới trở thành nhà tạo lập thị trường theo trình tự, thủ tục như thế nào? Nhà tạo lập thị trường được duy trì tư cách cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Các bước mua lại công cụ nợ không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được tham gia đấu thầu mua lại công cụ nợ của Chính phủ? Có những hình thức đấu thầu mua lại công cụ nợ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công cụ nợ của Chính phủ
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
107 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công cụ nợ của Chính phủ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào