Số thẻ ngân hàng là gì? Để được mở thẻ ngân hàng thì cá nhân sẽ phải đáp ứng những điều kiện nào?
Số thẻ ngân hàng là gì? Ngoài số thẻ thì trên thẻ ngân hàng còn có những thông tin nào?
Số thẻ ngân hàng là một dãy số thường gồm 16 hoặc 19 chữ số được in nổi trực tiếp trên bề mặt thẻ.Tác dụng chính để ngân hàng quản lý dễ hơn các hoạt động của người dùng thẻ.
Dãy số trên thẻ ngân hàng có thể tìm thấy ở mặt trước hoặc mặt sau thẻ (thông thường ở mặt trước thẻ). Trong dãy số trên thẻ còn có mã BIN do ngân hàng Nhà nước cấp mã cho mỗi ngân hàng.
Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, ngoài số thẻ thì trên thẻ ngân hàng còn có những thông tin sau:
+ Tên tổ chức phát hành thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ).
Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm tổ chức phát hành thẻ, tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ với tổ chức phát hành thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, Tổ chức thẻ quốc tế và các đơn vị liên quan), thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ (hoặc thẻ này là tài sản của tổ chức phát hành thẻ), tránh gây sự nhầm lẫn cho khách hàng.
+ Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ), trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
+ Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có).
+ Thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.
+ Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ (không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh).
Số thẻ ngân hàng là gì? Để được mở thẻ ngân hàng thì cá nhân sẽ phải đáp ứng những điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Để được mở thẻ ngân hàng thì cá nhân sẽ phải đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, khoản 4 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, khoản 5 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN, để được mở thẻ ngân hàng thì cá nhân sẽ phải đáp ứng những điều kiện sau:
(1) Đối với chủ thẻ chính:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
(2) Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Làm mất thẻ ngân hàng thì nên xử lý như thế nào?
Việc xử lý trong trường hợp mất thẻ ngân hàng được quy định tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN như sau:
Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi mất thẻ ngân hàng thì chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ.
Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ.
Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?
- Ai được gặp phạm nhân? Tải về mẫu đơn xin gặp mặt phạm nhân mới nhất hiện nay? Trách nhiệm của người gặp?
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?