Số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước dựa trên cơ sở nào? Nội dung chi hoạt động trợ giúp pháp lý về các khoản chi thanh toán cho cá nhân được quy định như thế nào? Mức chi truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Q.A.A đến từ TP.HCM.

Số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 144/2017/NĐ-CP số lượng người làm việc, cơ sở vật chất của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước như sau:

Số lượng người làm việc, cơ sở vật chất của Trung tâm
1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương và theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng người làm việc của Trung tâm và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc thích hợp cho Trung tâm.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trung tâm được sử dụng kinh phí nghiệp vụ để phục vụ việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương và theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc thích hợp cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Số lượng người làm việc, cơ sở vật chất của Trung tâm

Số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

Nội dung chi hoạt động trợ giúp pháp lý về các khoản chi thanh toán cho cá nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2020/TT-BTC về nội dung chi hoạt động trợ giúp pháp lý.

Theo đó, các khoản chi thanh toán cho cá nhân bao gồm:

+ Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, nếu có) theo quy định hiện hành;

+ Các khoản chi theo chế độ của cán bộ công chức, viên chức quy định tại Nghị định 144/2017/NĐ-CP và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định của pháp luật.

Mức chi truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2020/TT-BTC thì mức chi truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý được quy định như sau:

Căn cứ nội dung, nhiệm vụ truyền thông về trợ giúp pháp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao nhiệm vụ theo quy định, cơ quan trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

Nội dung và mức chi như sau:

- Chi hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); chi làm mới, sửa chữa băng rôn, pa nô, áp phích tuyên truyền về hoạt động trợ giúp pháp lý:

+ Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước;

- Chi tổ chức các buổi tuyên truyền về nội dung, hoạt động trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bao gồm:

+ Chi nước uống, tài liệu phục vụ buổi tuyên truyền, chi công tác phí của báo cáo viên, chi thuê loa, đài, hội trường (nếu có).

+ Mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

Tóm lại, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý tại địa phương và theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng người làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc thích hợp cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Trợ giúp pháp lý TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đúng không?
Pháp luật
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không? Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thể có chi nhánh không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Người được trợ giúp pháp lý không phải trả tiền cho người thực hiện trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Những tổ chức nào được đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý phải đáp ứng được điều kiện gì?
Pháp luật
Có bao nhiêu tổ chức được ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư Pháp theo quy định?
Pháp luật
Người tập sự trợ giúp pháp lý có phải chịu trách nhiệm trước người hướng dẫn tập sự về tiến độ của các công việc được phân công?
Pháp luật
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý thì người yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đúng không?
Pháp luật
Việc từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ giúp pháp lý
268 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Trợ giúp pháp lý
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào