Sơ đồ mặt bằng các tầng của Trung tâm Hội nghị quốc gia như thế nào? Hội trường lớn Trung tâm có sức chứa là bao nhiêu?
- Sơ đồ mặt bằng các tầng của Trung tâm Hội nghị quốc gia như thế nào? Hội trường lớn Trung tâm có sức chứa là bao nhiêu?
- Trung tâm Hội nghị Quốc gia bảo đảm nâng cấp, chống xuống cấp các hệ thống xây lắp và trang thiết bị kỹ thuật như thế nào?
- Giám đốc Trung tâm Hội nghị Quốc gia có được quyết định biên chế công chức, viên chức của Trung tâm không?
Sơ đồ mặt bằng các tầng của Trung tâm Hội nghị quốc gia như thế nào? Hội trường lớn Trung tâm có sức chứa là bao nhiêu?
Sơ đồ mặt bằng các tầng của Trung tâm Hội nghị quốc gia như sau:
- Mặt bằng tầng 1:
Hình 1. Mặt bằng tầng 1
- Mặt bằng tầng 2:
Hình 2. Mặt bằng tầng 1
- Mặt bằng tầng 3:
Hình 3. Mặt bằng tầng 3
Phòng họp lớn Trung tâm Hội nghị quốc gia (MMH):
- Là hội trường lớn đa năng có diện tích 4000 m², tổ chức được nhiều loại hình sự kiện khác nhau, quy mô 3500 chỗ ngồi, phòng lắp đặt nhiều hệ thống thiết bị kỹ thuật hiện đại đồng bộ như: âm thanh, chiếu sáng sân khấu, phiên dịch hội thảo, sàn - sào sân khấu nâng hạ tự động, trình chiếu công suất lớn,… có 6 cabin dịch cố định bố trí phía cuối phòng.
- Phòng có hệ thống vách ngăn tự động chia thành các phòng nhỏ hơn có quy mô 1000 khách; 1500 khách; 2500 khách.
- Các sự kiện thường tổ chức ở Phòng họp lớn Trung tâm Hội nghị quốc gia như: Hội nghị, ca nhạc chuyên nghiệp, chiếu phim, đại hội, lễ kỉ niệm, hòa nhạc,...
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2011 thì:
Trung tâm Hội nghị Quốc gia:
- Là đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ;
- Là địa điểm tổ chức các sự kiện chính trị quan trọng của Đảng và Nhà nước, các hoạt động ngoại giao, các cuộc họp, hội nghị trong nước, quốc tế của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các hội nghị và hoạt động khác của các cơ quan Đảng, Quốc hội, các Bộ, ngành, địa phương.
Trung tâm Hội nghị Quốc gia bảo đảm nâng cấp, chống xuống cấp các hệ thống xây lắp và trang thiết bị kỹ thuật như thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2011 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Hội nghị Quốc gia như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
Trung tâm Hội nghị Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
6. Được tận dụng cơ sở vật chất, lao động để hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ ăn nghỉ cho khách trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật và thực hiện các hoạt động dịch vụ có thu theo quy chế quản lý tài chính phù hợp với các quy định của pháp luật, nhằm sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở vật chất hiện có theo nguyên tắc không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao của Trung tâm.
7. Phối hợp, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ về tổ chức Hội nghị, hội thảo đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Quản lý, thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng được giao theo quy định của pháp luật.
9. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong việc bảo đảm nâng cấp, chống xuống cấp các hệ thống xây lắp và trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng địch vụ và chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực hoạt động được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm.
12. Quản lý, sử dụng tài sản được giao; kinh phí được cấp và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
Như vậy, Trung tâm Hội nghị Quốc gia có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong việc bảo đảm nâng cấp, chống xuống cấp các hệ thống xây lắp và trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hội nghị Quốc gia.
Trung tâm Hội nghị Quốc gia bảo đảm nâng cấp, chống xuống cấp các hệ thống xây lắp và trang thiết bị kỹ thuật như thế nào? (Hình từ Internet)
Giám đốc Trung tâm Hội nghị Quốc gia có được quyết định biên chế công chức, viên chức của Trung tâm không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 1275/QĐ-TTg năm 2011 quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
Cơ cấu tổ chức
...
2. Cơ cấu tổ chức
...
c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng, phó Ban được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này theo đề nghị của Giám đốc;
d) Giám đốc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban thuộc Trung tâm Hội nghị Quốc gia. Khi cần thiết, Giám đốc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành lập cấp phòng hoặc tương đương trực thuộc các Ban theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Giám đốc có quyền được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng, phó trưởng cấp phòng hoặc tương đương thuộc các Ban quy định tại điểm a khoản 2 Điều này sau khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm đồng ý bằng văn bản;
e) Biên chế công chức, viên chức của Trung tâm Hội nghị Quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định theo quy định của pháp luật.
Như vậy, biên chế công chức, viên chức của Trung tâm Hội nghị Quốc gia do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Kế hoạch giải quyết tố cáo đảng viên của chi bộ? Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên nào?
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?