Sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu có được hỗ trợ khám chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội không? Chế độ hỗ trợ như thế nào?
Sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu có được hỗ trợ khám chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội không?
Theo khoản 3 Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định như sau:
Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
...
3. Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Quyết định 3717/QĐ-BQP năm 2014 quy định về đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội như sau:
Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội
1. Sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu.
2. Cán bộ nghỉ hưu không phải là cấp Tướng, giữ chức vụ nguyên: Phó Chủ nhiệm, Phó Chính ủy cấp Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II; Phó tư lệnh, Phó Chính ủy các quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng.
3. Cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân do quân đội quản lý, đã nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ.
Theo quy định trên, sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu là một trong những đối tượng được hỗ trợ khám chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội.
Hỗ trợ khám chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội đối với sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu (Hình từ Internet)
Chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh tại các bệnh viện quân đội đối với sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 3717/QĐ-BQP năm 2014 quy định chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh như sau:
Chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh
1. Hỗ trợ khám bệnh:
- Đối tượng nêu tại Điều 1 cư trú không thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khi có nguyện vọng khám bệnh tại các bệnh viện của quân đội, thì được khám bệnh tại khu vực dành cho cán bộ cao cấp quân đội theo quy định.
- Nếu có nguyện vọng chuyển bệnh viện quân đội tuyến trên (kể cả chuyển vượt cấp về bệnh viện tuyến cuối của quân đội) được bệnh viện giới thiệu và bảo đảm phương tiện.
2. Hỗ trợ điều trị nội trú tại các bệnh viện quân đội:
- Được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh ngoài quy định chi trả của pháp luật về bảo hiểm y tế; được hưởng chế độ chăm sóc, điều trị như cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang tại ngũ. Đối với đối tượng nêu tại Khoản 3 Điều 1, không là cán bộ cao cấp được bố trí giường bệnh như cán bộ cấp Thượng tá đang tại ngũ.
- Được hỗ trợ phần chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản trong thời gian điều trị theo quy định.
3. Hỗ trợ điều trị bệnh hiểm nghèo, ung thư:
- Trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo (đã được cấp có thẩm quyền công nhận) được hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/lượt điều trị; không quá 2 lần/năm.
- Trường hợp mắc bệnh ung thư theo kết luận của Hội đồng chuyên môn được hỗ trợ một lần 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Theo đó, sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu được hỗ trợ khám bệnh như sau:
- Sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu cư trú không thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khi có nguyện vọng khám bệnh tại các bệnh viện của quân đội, thì được khám bệnh tại khu vực dành cho cán bộ cao cấp quân đội theo quy định.
- Nếu có nguyện vọng chuyển bệnh viện quân đội tuyến trên (kể cả chuyển vượt cấp về bệnh viện tuyến cuối của quân đội) được bệnh viện giới thiệu và bảo đảm phương tiện.
Việc hỗ trợ điều trị nội trú tại các bệnh viện quân đội đối với sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu như sau:
- Được hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh ngoài quy định chi trả của pháp luật về bảo hiểm y tế; được hưởng chế độ chăm sóc, điều trị như cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang tại ngũ.
- Được hỗ trợ phần chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản trong thời gian điều trị theo quy định.
Hỗ trợ điều trị bệnh hiểm nghèo, ung thư đối với sĩ quan cấp Tướng nghỉ hưu như sau:
- Trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo (đã được cấp có thẩm quyền công nhận) được hỗ trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/lượt điều trị; không quá 2 lần/năm.
- Trường hợp mắc bệnh ung thư theo kết luận của Hội đồng chuyên môn được hỗ trợ một lần 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan cấp tướng phục vụ tại ngũ là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
...
Theo quy định trên, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan cấp tướng phục vụ tại ngũ đối với nam là 60, nữ là 55 tuổi.
Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ trên nhưng không quá 5 năm. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?