BỘ QUỐC PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3717/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
HỖ TRỢ KHÁM, CHỮA BỆNH ĐỐI
VỚI SĨ QUAN CẤP TƯỚNG, ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐÃ NGHỈ HƯU
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị
định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ ý kiến
chỉ đạo cửa Thường vụ Quân ủy Trung ương về việc hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với
sĩ quan cấp Tướng và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đã nghỉ hưu (Công văn
số 600-CV/VPQUTW ngày 08/10/2013 của Văn phòng Quân ủy Trung ương);
Xét đề nghị
của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ khám, chữa bệnh tại các bệnh
viện quân đội
1. Sĩ quan cấp
Tướng nghỉ hưu.
2. Cán bộ nghỉ
hưu không phải là cấp Tướng, giữ chức vụ nguyên: Phó Chủ nhiệm, Phó Chính ủy cấp
Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
II; Phó tư lệnh, Phó Chính ủy các quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Phó
Giám đốc, Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng.
3. Cán bộ Lão
thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,
Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân do
quân đội quản lý, đã nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ.
Điều 2. Chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh
1. Hỗ trợ khám
bệnh:
- Đối tượng
nêu tại Điều 1 cư trú không thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh khi có nguyện vọng khám bệnh tại các bệnh viện của quân đội, thì được khám
bệnh tại khu vực dành cho cán bộ cao cấp quân đội theo quy định.
- Nếu có nguyện
vọng chuyển bệnh viện quân đội tuyến trên (kể cả chuyển vượt cấp về bệnh viện
tuyến cuối của quân đội) được bệnh viện giới thiệu và bảo đảm phương tiện.
2. Hỗ trợ điều
trị nội trú tại các bệnh viện quân đội:
- Được hỗ trợ
chi phí khám, chữa bệnh ngoài quy định chi trả của pháp luật về bảo hiểm y tế;
được hưởng chế độ chăm sóc, điều trị như cán bộ cùng cấp bậc, chức vụ đang tại
ngũ. Đối với đối tượng nêu tại Khoản 3 Điều 1, không là cán bộ cao cấp được bố
trí giường bệnh như cán bộ cấp Thượng tá đang tại ngũ.
- Được hỗ trợ
phần chênh lệch giữa tiền ăn bệnh lý và tiền ăn cơ bản trong thời gian điều trị
theo quy định.
3. Hỗ trợ điều
trị bệnh hiểm nghèo, ung thư:
- Trường hợp mắc
bệnh hiểm nghèo (đã được cấp có thẩm quyền công nhận) được hỗ trợ tối đa không
quá 5.000.000 đồng/lượt điều trị; không quá 2 lần/năm.
- Trường hợp mắc
bệnh ung thư theo kết luận của Hội đồng chuyên môn được hỗ trợ một lần
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Điều 3. Nguồn kinh phí
Kinh phí hỗ trợ
khám, chữa bệnh hằng năm quy định tại Quyết định này được bảo đảm từ nguồn thu điều
tiết của các doanh nghiệp quân đội và cân đối ngân sách hằng năm của Bộ Quốc
phòng.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Cục
Chính sách/TCCT:
- Chủ trì, chỉ
đạo, theo dõi, thực hiện chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với đối tượng theo
quy định tại Quyết định này.
- Chủ trì phối
hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính kiểm tra việc thực hiện chế độ khám, chữa bệnh
hằng năm.
- Tổng hợp kết
quả khám, chữa bệnh, hỗ trợ kinh phí đối với đối tượng và những khó khăn, vướng
mắc; đề xuất Tổng cục Chính trị báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét quyết định.
2. Giao Cục
Tài chính/BQP: Hướng dẫn công tác lập dự trù, thanh quyết toán kinh phí theo
quy định; bảo đảm kinh phí cho các bệnh viện; kiểm tra thực hiện các chính sách
hỗ trợ khám, chữa bệnh.
3. Giao Cục
Quân y/BQP: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các bệnh viện quân đội tiếp nhận khám,
chữa bệnh, thực hiện các chế độ hỗ trợ nêu tại Điều 2 Quyết định này; kịp thời
đề xuất những khó khăn, vướng mắc.
4. Các bệnh viện
quân đội tiếp nhận, khám, chữa bệnh; thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ nêu tại Điều
2 Quyết định này; bảo đảm phương tiện chuyển viện hoặc ra viện theo yêu cầu của
cán bộ. Hằng năm, dự toán kinh phí hỗ trợ, thực hiện thanh, quyết toán theo quy
định.
Tổng hợp kết
quả khám, chữa bệnh, hỗ trợ kinh phí đối với đối tượng; những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; báo cáo về Cục Chính, sách/TCCT, thời gian từ ngày
20 đến 25 tháng 6 và từ ngày 25 đến 30 tháng 12 hằng năm.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|