Sang tên xe đã qua nhiều chủ quá thời hạn thì chủ mới hay cũ bị phạt tiền? Mức lệ phí định danh biển số từ 15/8 ra sao?
Sang tên xe đã qua nhiều chủ quá thời hạn thì chủ mới hay cũ bị phạt tiền?
Căn cứ quy định tai Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA , khi bán xe (chuyển quyền sở hữu xe), chủ xe phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe. Sau đó nộp lại cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Trường hợp không nộp lại biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thì chủ xe sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp người mua xe sử dụng xe nhưng chưa làm giấy tờ sang tên, chủ cũ vẫn đứng tên trên giấy đăng ký xe đó thì sẽ bị xem là "xe không chính chủ".
Theo đó, việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến trường hợp xe đã qua nhiều chủ được xác định như sau:
(1) Nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày
Như vậy, nếu xe được chuyển quyền sở hữu chưa quá 30 ngày (còn trong thời hạn quy định) thì chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe phải làm thủ tục thu hồi, đăng ký sang tên xe.
Trường hợp này sẽ không bị phạt.
(2) Nếu xe được chuyển quyền sở hữu quá 30 ngày nhưng chưa làm thủ tục sang tên
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trường hợp quá thời hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe. Sau đó mới giải quyết hồ sơ đăng ký sang tên xe.
Căn cứ Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trường hợp xe đã qua nhiều chủ thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt hành chính vì không làm thủ tục thu hồi trước sau đó bị mới làm thủ tục sang tên.
Như vậy, đối tượng bị xử phạt hành chính khi sang tên xe không chính chủ trong trường hợp này như sau:
- Chủ xe cũ bị phạt vì lỗi "Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe";
- Nếu sau khi chủ cũ đã làm thủ tục thu hồi nhưng chủ xe mới không sang tên xe thì chủ xe mới (người nhận chuyển quyền sở hữu xe) bị phạt vì lỗi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe".
Sang tên xe đã qua nhiều chủ quá thời hạn thì chủ mới hay cũ bị phạt tiền? Mức lệ phí định danh biển số từ 15/8 ra sao?(Hình từ Internet)
Mức phạt đối với các lỗi không thu hồi biển số, giấy tờ xe và không sang tên xe khi bán xe ra sao?
(1) Đối với lỗi không thu hồi biển số xe, giấy tờ xe
Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
....
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
...
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không nộp lại biển số sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng - 2 triệu đồng.
Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với tổ chức.
(2) Đối với lỗi không sang tên xe
Cụ thể, căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi "Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe" được xác định như sau:
- Đối với xe máy:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng đến 1,2 triệu đồng.
- Đối với xe ô tô:
+ Cá nhân: Bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng;
+ Tổ chức: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
Mức lệ phí định danh biển số xe từ 15/8 ra sao?
Mức lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại biển số định danh được thực hiện theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau:
Số TT | Chỉ tiêu | Mức lệ phí cấp biển số định danh Khu vực I | Mức lệ phí cấp biển số định danh Khu vực II | Mức lệ phí cấp biển số định danh Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 - 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 - 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 - 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 - 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 - 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 - 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
II | Cấp đổi giấy đăng ký | |||
1 | Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
a | Ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 150.000 | 150.000 | 150.000 |
b | Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
c | Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản 4 Điều này) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
2 | Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
3 | Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
III | Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Theo đó:
- Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Căn cứ Biểu mức nêu trên, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tổ chức, cá nhân hiện ở khu vực nào thì nộp lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo mức thu quy định tương ứng với khu vực đó, nếu là tổ chức thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi đóng trụ sở ghi trong đăng ký kinh doanh, nếu là cá nhân thì nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải gồm những gì?
- Mẫu đơn đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại mới nhất theo Nghị định 128 2024 thế nào?
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?