Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng? Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng thế nào? Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
Đình chỉ sinh hoạt Đảng được hiểu là một hình thức kỷ luật Đảng được áp dụng đối với đảng viên khi có hành vi vi phạm kỷ luật Đảng, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng hoặc tổ chức Đảng.
Tại Điều 1 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành có quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy định 22 như sau:
- Quy định này quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Quy định này áp dụng đối với tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.
Việc đình chỉ sinh hoạt đảng được quy định tại Chương VI Quy định 22-QĐ/TW năm 2021.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 28 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có nêu rõ trường hợp phải đình chỉ sinh hoạt đảng bao gồm:
- Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc;
- Đảng viên, cấp ủy viên bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định truy tố, tạm giam.
Như vậy, có thể thấy trường hợp Đảng viên bị khởi tố không bị đình chỉ sinh hoạt đảng, chỉ khi có quyết định truy tố, tạm giam thì mới phải đình chỉ sinh hoạt đảng.
>> Xem thêm: Mẫu Sổ giới thiệu sinh hoạt đảng Mẫu 10-SHĐ? Cách ghi Sổ giới thiệu sinh hoạt đảng theo Hướng dẫn 12?
Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng thế nào? Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không? (Hình từ Internet)
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên là bao lâu?
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên được quy định tại Điều 31 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:
Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động
1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.
2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày.
Lưu ý: Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).
Quy định về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng?
Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng được phân định cụ thể tại Điều 29 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:
(1) Đối với tổ chức đảng
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.
- Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng.
Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
(2) Đối với đảng viên
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.
- Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.
(3) Đối với cấp ủy viên
- Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.
- Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy định 22 về đình chỉ sinh hoạt đảng? Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Số lượng thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp y tế công lập có bắt buộc phải là số lẻ không?
- Dịch vụ ngân quỹ là gì? Những nội dung tối thiểu cần có trong hợp đồng cung ứng dịch vụ ngân quỹ?
- Thiết kế sơ bộ trong xây dựng là thiết kế thể hiện những gì? Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng?
- Nguồn phát thải khí nhà kính là gì? Nguồn phát thải khí nhà kính từ sản xuất vật liệu xây dựng gồm những gì?