Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền lên đến 30 triệu?

Em ơi cho anh hỏi: Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt cao nhất là bao nhiêu tiền? Và trong trường hợp nào thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Đây là câu hỏi của anh Minh Đàm đến từ Đà Nẵng.

Quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền lên đến 30 triệu?

Căn cứ theo điểm a khoản 8, khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
...
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
...

Theo đó, quay người về phía sau để điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Trong trường hợp quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Như vậy, quay người về phía sau để điều khiển xe máy mà gây tai nạn giao thông chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt cao nhất là 14 triệu đồng chứ không phải 30 triệu.

xe máy

Quay người về phía sau để điều khiển xe máy (Hình từ Internet)

Quay người về phía sau để điều khiển xe máy có bị tịch thu xe không?

Căn cứ theo điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
...

Như vậy, quay người về phía sau để điều khiển xe máy có thể bị tịch thu xe trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi này.

Quay người về phía sau để điều khiển xe máy trong trường hợp nào thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, quay người về phía sau để điều khiển xe máy khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người điều khiển xe có hành vi đỗ xe ô tô trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong bao lâu?
Pháp luật
Hành vi đỗ xe ô tô trên cầu có vi phạm luật giao thông đường bộ không? Nếu vi phạm thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính dựa trên nguyên tắc nào? Chủ xe có thể đi nộp phạt giúp người vi phạm giao thông không?
Pháp luật
Trong quá trình tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông nếu xảy ra hư hỏng thì ai sẽ phải chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng thông tin dịch vụ Quốc gia?
Pháp luật
Người vi phạm giao thông nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an có đúng không?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy không có bằng lái xe và có nồng độ cồn trong người chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Để đảm bảo an ninh dịp lễ hội đầu xuân cần xử lý nghiêm vi phạm nồng độ cồn, tập trung trấn áp các loại tội phạm có phải không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh mới nhất năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy lùi xe trên đường cao tốc sẽ bị xử phạt ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm giao thông
944 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào