Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù bắt buộc phải có sự tham gia của người chấp hành án phạt tù hay không?
Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù được tổ chức theo trình tự, thủ tục nào?
Tại Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù cụ thể như sau:
Thủ tục tiến hành phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù
1. Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt.
2. Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp.
3. Đại diện Viện kiểm sát trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù. Các thành viên của Hội đồng hỏi thêm đại diện Viện kiểm sát về những điểm chưa rõ.
Trường hợp phiên họp có người chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp, người giám định, người phiên dịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia phiên họp thì Chủ tọa phiên họp điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý.
4. Chủ tọa phiên họp điều hành thảo luận.
5. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, ý kiến của Viện kiểm sát; người tham gia phiên họp (nếu có), Hội đồng xét miễn chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định như sau:
a) Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù;
b) Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành án phạt tù.
6. Mọi diễn biến tại phiên họp được ghi vào biên bản và lưu hồ sơ xem xét đề nghị. Biên bản phiên họp phải có chữ ký của chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp.
Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù có bắt buộc có sự tham gia của người chấp hành án phạt tù hay không?
Phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định những người tham gia phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù cụ thể như sau:
Những người tham gia phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.
2. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người giám định, người phiên dịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Thời hạn hoãn phiên họp không quá 07 ngày, kể từ ngày hoãn.
Có thể thấy, Tòa án có thể triệu tập người chấp hành án phạt tù tham gia phiên họp trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, điều này không bắt buộc. Trường hợp người chấp hành án phạt tù vắng mặt thì Tòa án có thể quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù phải bao gồm những nội dung gì?
Sau khi tổ chức phiên họp xét miễn chấp hành án phạt tù và có quyết định, theo khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù phải bao gồm những nội dung sau:
Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù
1. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án phạt tù; Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; Bản án, quyết định khác (nếu có); số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết đề nghị;
h) Quyết định của Tòa án;
i) Hiệu lực thi hành.
Đồng thời, khoản 2 và khoản 3 Điều này cũng quy định như sau:
2. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù phải được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Thi hành án hình sự.
3. Quyết định về việc xét miễn chấp hành án phạt tù có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có thể bị kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019:
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về việc xét họp miễn chấp hành án phạt tù.
Quyết định miễn chấp hành án phạt tù cũng cần phải được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền và cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?